Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Hôm nay, ngày 25/07/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 116/2022/HNGĐ-ST Ngày 04/5/2022 về việc "Xin ly hôn" giữa:

*- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T1 - Sinh năm 1995.

+ Sinh và trú quán: Thôn T2, xã T3, huyện K, tỉnh H.

+ HKTT tại: Thôn H1, xã A2, huyện K, tỉnh H. (Có mặt tại phiên tòa).

*- Bị đơn: Anh Vũ Tuấn A3 - Sinh năm 1997.

+ Sinh, trú quán và HKTT tại: Thôn H1, xã A2, huyện K, tỉnh H. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết xét xử vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T1 trình bày:

Về hôn nhân: Chị kết hôn với anh Vũ Tuấn A3 có đăng ký kết hôn tại UBND xã A2 vào năm 2019, trên cơ sở hai bên tự nguyện. Hai anh chị chung sống với nhau hạnh phúc bình thường được một thời gian ngắn thì nẩy sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm, lối sống. Cuối năm 2021 chị về nhà đẻ ở xã T3 sinh sống, nên từ đó đến nay vợ chồng sống ly thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Nay chị xin được ly hôn với anh A3 vì không có hạnh phúc, tình cảm.

Về con chung: Chưa có.

Về chia tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết phân chia.

Tại biên bản ghi lời khai, bị đơn anh Vũ Tuấn A3 trình bày:

Về hôn nhân: Anh cũng khai nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như chị Nguyễn Thị Thu T1 trình bày trên đây. Anh xin đoàn tụ, nhưng nếu chị T1 vẫn cương quyết ly hôn thì anh cũng nhất trí.

Về con chung: Chưa có.

Về chia tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết phân chia.

Anh Vũ Tuấn A3 có đơn xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết xét xử vụ án này.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T1 vẫn giữ nguyên ý kiến và quan điểm trên đây.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong qúa trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện và tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng trong vụ án. Còn bị đơn chưa chấp hành đầy đủ vì đã nhiều lần vắng mặt không đến Tòa án theo giấy triệu tập. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56 và 57 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án lệ phí Tòa án. Đề nghị xử: Cho chị Nguyễn Thị Thu T1 được ly hôn với anh Vũ Tuấn A3; Con chung: Chưa có; Tài sản chung, công nợ chung và công sức chung của anh Vũ Tuấn A3 và chị Nguyễn Thị Thu T1 thì không đặt ra giải quyết trong vụ án ly hôn này; Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

Về hôn nhân: Việc anh Vũ Tuấn A3 và chị Nguyễn Thị Thu T1 kết hôn có đăng ký là hợp pháp, đã xác lập quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên trong quá trình chung sống anh chị đã nẩy sinh mâu thuẫn, sống ly thân nhau, không quan tâm chăm sóc nhau. Cuộc sống gia đình đang ở tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần xử cho chị Nguyễn Thị Thu T1 được ly hôn với anh Vũ Tuấn A3 để hai anh chị sớm ổn định, tạo lập hạnh phúc gia đình mới.

Về con chung: Chưa có.

Về chia tài sản: Do cả anh Vũ Tuấn A3 và chị Nguyễn Thị Thu T1 đều không yêu cầu phân chia, nên Tòa án không đặt ra xem xét trong vụ án ly hôn này. Khi nào anh, chị có yêu cầu phân chia tài sản thì làm đơn khởi kiện để xem xét giải quyết ở vụ án dân sự khác.

Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Cần đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T1 đã nộp tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện K.

Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn luật định các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* - Căn cứ:

 - Các Điều 51, 56 và 57 của Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 - Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án lệ phí tòa án.

*- Xử :

1. – Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thu T1 được ly hôn với anh Vũ Tuấn A3.

2. – Về con chung: Chưa có.

3. – Về chia tài sản và công nợ chung: Không đặt ra xem xét. Khi nào anh Vũ Tuấn A3 , chị Nguyễn Thị Thu T1 có yêu cầu phân chia thì làm đơn khởi kiện để xem xét giải quyết ở vụ án dân sự khác.

4. – Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu T1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

(Đối trừ vào số tiền 300.000 đồng dự phí chị T1 đã nộp theo biên lai thu số 0007740 ngày 04/5/2022 tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện K nên việc nộp án phí đã xong).

5.- Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thu T1 (Có mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 25/07/2022. Anh Vũ Tuấn A3 (Vắng mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản sao bản án tại địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khoái Châu - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về