Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 45/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 5 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 101/2021/TLST- HNGĐ ngày 22/3/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2021/QĐXX-ST ngày 12/5/2021, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh V, sinh năm 1990; ĐKNKTT: Thôn P, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2/ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu L, sinh năm 1992; ĐKNKTT: Thôn P, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên; chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã B, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và tại phiên toà, Nguyên đơn trình bày: Tôi và cô L kết hôn ngày 11/3/2019, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Thời gian chung sống, chúng tôi có 01 con chung: Nguyễn Ngọc Bảo Q, sinh ngày 15/01/2020. Đến nay, do vợ tôi bỏ về phía ba mẹ vợ tôi ở, hai vợ chồng không sống chung với nhau từ tháng 7/2020. Tôi bảo về ở chung với cha mẹ tôi nhưng cô L không đồng ý nên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng tôi không còn thương yêu nhau nữa. Vì vậy tôi xin ly hôn. Sau khi ly hôn, tôi giao con chung cho cô L nuôi dưỡng, chăm sóc. Trường hợp cô L không nhận nuôi con chung thì tôi nhận nuôi, cô L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung không có.

-Theo Bản tự khai và tại phiên toà, Bị đơn trình bày: Tôi thống nhất về thời gian kết hôn và con chung như anh V trình bày. Nguyên nhân tôi bỏ về nhà mẹ đẻ tôi ở từ tháng 7/2020 là do phải nuôi con nhỏ và để thuận tiện trong công việc làm, tôi đang làm công nhân may ở Công ty P, thành phố T. Đến nay, tôi không chấp nhận ly hôn vì con tôi còn nhỏ nên rất thiệt thòi cho cháu. Về tài sản chung và nợ chung không có. Nếu Toà án quyết định cho chúng tôi ly hôn thì tôi yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con chung là 2.000.000 đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Các đương sự có tranh chấp ly hôn, Bị đơn đăng ký nhân khẩu thường trú tại thôn P, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên nhưng chỗ ở hiện nay tại thôn T, xã B, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng anh V và chị L kết hôn ngày 11/3/2019, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên theo đúng quy định nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình, chung sống phát sinh mâu thuẫn nên chị L bỏ về nhà cha mẹ đẻ từ tháng 7/2020. Hiện tại, chị L có yêu cầu đoàn tụ, tuy nhiên cả 02 không đưa ra được phương án khắc phục mâu thuẫn để về sống chung. Xét thấy đời sống chung của vợ chồng anh V, chị L không thể kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng thật sự không còn nữa, mâu thuẫn đã trầm trọng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[3] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo Q, sinh ngày 15/01/2020 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; anh V phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con chung từ tháng 6/2021 cho đến khi phát sinh một trong các trường hợp chấm dứt việc cấp dưỡng nuôi con chung theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về việc bị đơn yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng/tháng. Tại phiên, toà các đương sự thừa nhận lương của anh V 3.800.000 đồng/ tháng nên chỉ chấp nhận ở mức như trên, không chấp nhận 1 phần yêu cầu này của bị đơn.

[4] Tài sản chung và nợ chung không có nên miễn xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn và án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Nguyễn Minh V được ly hôn với bị đơn Nguyễn Thị Thu L.

[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo Q, sinh ngày 15/01/2020 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

[3] Không chấp nhận 1 phần yêu cầu của bị đơn về việc buộc nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng. Buộc anh Nguyễn Minh V phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Ngọc Bảo Q mỗi tháng 1.000.000 đồng. Thời gian cấp dưỡng nuôi con chung từ tháng 6/ 2021 cho đến khi phát sinh một trong các trường hợp chấm dứt việc cấp dưỡng nuôi con chung theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, ông Nguyễn Minh V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn và 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung; được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông Nguyễn Minh V đã nộp tại Biên lai thu tiền số 000nn ngày 19/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên nên còn phải nộp 300.000 đồng.

[6] Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về