Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 290/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/5/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/6/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Tạ Thị Kim Ch, sinh năm 1990 (có đơn xin xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp V, xã V, huyện A, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Trần Quốc H, sinh năm 1988 (có đơn xin xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp R, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Tạ Thị Kim Ch vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án chị Ch có lời khai và yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Vào năm 2011 chị Ch và anh Trần Quốc H tự nguyện xác lập hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện A, tỉnh An Giang. Chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm về cách ứng xử nên thường xảy ra bất hòa, cải vả qua lại và không tin tưởng về thu chi tiền trong gia đình, trong thời gian đó chị Ch nhiều lần khuyên, tìm cách hàn gắn, hòa thuận nhưng không kết quả, giữa chị và anh H không còn tin tưởng nhau, không ai quan tâm ai đến năm 2014 chị và anh H sống riêng cho đến nay. Do đó, chị Ch thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh H.

- Về con chung: Giữa chị Ch và anh H không có con chung.

- Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Chị Ch không tranh chấp, không khởi kiện.

Ngoài ra, chị Ch không có yêu cầu nào khác.

Bị đơn Trần Quốc H vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, quá trình giải quyết anh H có lời khai như sau:

- Về hôn nhân: Anh và chị Tạ Thị Kim Ch chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định. Anh thừa nhận trong thời gian chung sống giữa anh và chị Ch có bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, nhiều lần cải vả qua lại với nhau mà không hòa thuận được nên đã ly thân từ năm 2014 đến nay, trong thời gian sống riêng anh và chị Ch không ai tạo điều kiện để hàn gắn lại, do đó anh H đồng ý ly hôn với chị Ch.

- Về con chung: Giữa anh và chị Ch không có con chung.

- Về tài sản chung của vợ chồng và số nợ phải thu, phải trả: Anh H không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu khác.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần phiên họp, thành phần hòa giải và thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều thực hiện đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn cho đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ, hợp lệ cho các đương sự, quá trình giải quyết đương sự chưa chấp hành đúng pháp luật.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Ch được ly hôn với anh H; xét thấy giữa chị Ch và anh H không có con chung, về tài sản chung, nợ chung không tranh chấp nên không đề nghị xem xét. Về án phí hôn nhân sơ thẩm đề nghị buộc chị Ch phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xem xét toàn diện yêu cầu của các đương sự cùng các tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy chị Tạ Thị Kim Ch và anh Trần Quốc H có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Ch, anh H.

2 [2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét đơn của chị Tạ Thị Kim Ch khởi kiện xin ly hôn với anh Trần Quốc H, ngoài ra không có yêu cầu gì khác. Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật giải quyết là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn:

- Về hôn nhân: Xét thấy giữa chị Tạ Thị Kim Ch và anh Trần Quốc H chung sống có đăng ký kết hôn vào năm 2011 tại UBND xã V, huyện A, tỉnh An Giang đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định hôn nhân của chị Ch và anh H là hợp pháp.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Quá trình chung sống giữa chị Ch và anh H bất đồng quan điểm về cách ứng xử, cải vả qua lại với nhau những việc trong gia đình, không còn tin tưởng lẫn nhau, không ai quan tâm đến ai nên anh chị sống riêng từ năm 2014 đến nay. Xét thấy, sau khi chị Ch và anh H không còn chung sống với nhau thì mỗi người có cuộc sống riêng, không bên nào tạo điều kiện hòa giải hàn gắn lại, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Chị Ch và anh H xác định tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc và anh H đồng ý ly hôn với chị Ch. Do đó, Hội đồng xét xử, xét thấy mâu thuẫn giữa chị Ch và anh H ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ch.

- Về con chung: Giữa chị Ch và anh H không có con chung nên không xét.

- Về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Ch và anh H không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Chị Tạ Thị Kim Ch phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[5] Xét lời phát biểu của Kiểm sát viên về trình tự thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 05 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Tạ Thị Kim Ch.

3 - Về hôn nhân: Cho chị Tạ Thị Kim Ch được ly hôn với anh Trần Quốc H.

- Về con chung: Giữa chị Ch và anh H không có con chung nên không xét.

- Về tài sản chung và số nợ phải thu, phải trả: Chị Ch và anh H không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Tạ Thị Kim Ch phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0004435, ngày 26 tháng 4 năm 2021 do chị Ch nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang thu. Chị Ch đã nộp đủ án phí.

- Về quyền kháng cáo: Chị Tạ Thị Kim Ch, anh Trần Quốc H vắng mặt tại phiên toà nên có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai hợp lệ theo quy định pháp luật.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về