Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 352/2021/TLST-HNGĐ ngày 19/11/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/02/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Mai T, sinh năm 1980 (có mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1978 (xin vắng mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị Mai T trình bày:

Vào năm 1999 bà và ông Nguyễn Thanh H thông qua mai mối và tìm hiểu được khoảng 01 năm thì tổ chức đám cưới, đến năm 2002 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Sau khi cưới nhau thì cuộc sống vợ chồng bình thường không có h ạnh phúc. Đến năm 2003 thì đã xảy ra mâu thuẫn nhưng hàn gắn được. Đến năm 2019 thì mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng và ngày càng gay gắt. Nguyên nhân ông H ghen tuông, thường xuyên xúc phạm bà, không quan tâm, chăm sóc bà, vợ chồng không có tiếng nói chung. Vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay, nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà xin ly hôn với ông H.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hồng H1, sinh ngày 10/5/2002 và Nguyễn Thị Hồng H2, sinh ngày 30/9/2003, 02 con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản hòa giải ngày 22/02/2022, bị đơn ông Nguyễn Thanh H trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của bà T về mối quan hệ hôn nhân, thời gian cưới nhau, thời gian đăng ký kết hôn, thống nhất về con chung, nợ chung và tài sản chung. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng ông không thống nhất, sau khi cưới nhau vợ chồng cưới nhau chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là cho bà T làm ăn thất thoát tiền bạc, xin phép ông làm sầu riêng ông không cho nhưng bà T vẫn làm, những lúc nóng giận ông có ghen tuông và xúc phạm bà T chứ bình thường ông không có. Nay ông còn thương vợ thương con và không muốn ảnh hưởng đến uy tín của hai bên gia đình nên ông không đồng ý ly hôn với bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông H có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt ông H.

[2] Về nội dung vụ án: Bà T và ông H cưới nhau và có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, bà T xác định sau khi cưới nhau vợ chồng chung sống không hạnh phúc do ông H ghen tuông, thường xuyên xúc phạm bà, không quan tâm chăm sóc bà, vợ chồng không có tiếng nói chung nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà T và ông H đã trầm trọng, kéo dài mà không có biện pháp hàn gắn, đoàn tụ. Trong quá trình giải quyết vụ án bà T cương quyết ly hôn còn ông H không đồng ý ly hôn với bà nhưng cũng không đưa ra được biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này chứng tỏ ông bà không còn quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông H.

[3Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hồng H1, sinh ngày 10/5/2002 và Nguyễn Thị Hồng H2, sinh ngày 30/9/2003, 02 con đã thành niên và lao động được nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Bà T và ông H thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Án phí: Bà Võ Thị Mai T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Mai T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Mai T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh H.

2. Án phí: Bà Võ Thị Mai T phải chịu 300.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001432 ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, bà Võ Thị Mai T đã thi hành xong phần án phí.

3. Bà T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự, thủ tục phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về