Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 71/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 về việc “ Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2021 ngày 29 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hướng D, sinh năm: 1989 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang.

2/. Bị đơn: Anh Hoàng Thanh L, sinh năm: 1985 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số nhà a, ấp 7, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01/3/2021 và các lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Hướng D trình bày:

Chị Trần Thị Hướng D và anh Hoàng Thanh L chung sống với nhau vào năm 2009, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L , huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, số 52/2009, quyển số 01/2009 ngày 27/4/2009. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước, mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh L không lo làm ăn, mê cờ bạc, gây ra nợ nần chị D và gia đình có khuyên ngăn anh L rất nhiều lần nhưng anh L vẫn không thay đổi. Từ đó làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng thêm trầm trọng và không thể hàn gắn.

Nay, chị D xét thấy cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nữa, vợ chồng ly thân từ năm 2018 cho đến nay.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Hoàng Thiên Â, sinh ngày 08/06/2010 và Hoàng Đăng K, sinh ngày 23/7/2014 hiện các cháu đã có giấy khai sinh và đang ở với chị D.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết - Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết Nay chị Hướng D yêu cầu tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hướng D yêu cầu được ly hôn với anh Hoàng Thanh L.

- Về con chung: Chị Hướng D yêu cầu được nuôi hai con tên Hoàng Thiên Â, sinh ngày 08/06/2010 và cháu Hoàng Đăng K, sinh ngày 23/7/2014, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt, hợp lệ giấy triệu tập cho anh Hoàng Thanh L tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng anh L đều không có mặt và không có lời trình bày.

Theo biên bản ghi nhận nguyện vọng ngày 23/4/2021 của cháu Hoàng Thiên  và cháu Hoàng Đăng K hai cháu có nguyện vọng ở với mẹ chị Trần Thị Hướng D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Hoàng Thanh Long đang cư trú tại số nhà a, ấp A, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Hoàng Thanh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Hoàng Thanh L.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Hướng D và anh Hoàng Thanh L được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ngày 27/4/2009, quyển số 01/2009, số 52/2009 là phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

[3.1] Xét yêu cầu xin được ly hôn của chị Trần Thị Hướng D Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn chị Hướng D và anh anh Hoàng L chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyªn nh©n m©u thuÉn do anh L không lo làm ăn, mê cờ bạc, gây ra nợ nần chị Hướng D và gia đình có khuyên ngăn anh L rất nhiều lần nhưng anh L vẫn không thay đổi, từ đó làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng thêm trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Hướng D và anh Hoàng L đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian ly thân không ai quan tâm đến ai, không chăm sóc, giúp đỡ nhau điều này chứng tỏa tình trạng hôn nhân không đạt được mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hiện được tình nghiã vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;…. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, [3.2] Đối với anh Hoàng Thanh L Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thủ tục tố tụng cho anh Hoàng Thanh L tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để Tòa án động viên anh L chị D quay về đoàn tụ tiếp tục cuộc sống hôn nhân và nuôi dạy con chung nhưng anh L điều vắng mặt không có lý do và không có văn bản gửi cho Tòa án về ý kiến và yêu cầu của mình. Đều này chứng tỏa anh Hoàng Thanh L bỏ mặc không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị Hướng D nữa. Do đó, căn cứ khoản 2, khoản 4, Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án.

Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Hướng D.

[4] Về con chung: Chị Trần Thị Hướng D xác nhận vợ chồng có 02 con chung tên Hoàng Thiên Â, sinh ngày 08/06/2010 và cháu Hoàng Đăng K, sinh ngày 23/7/2014, hiện hai cháu đang ở với Hướng D. Chị Hướng D yêu cầu được nuôi hai con không yêu cầu anh Hoàng L cấp dưỡng nuôi con.

[4.1] Xét yêu cầu xin được nuôi con của chị Trần Thị Hướng D Hội đồng xét xử thấy rằng từ khi cháu Hoàng Thiên  và cháu Hoàng Đăng K sinh ra cho đến nay hai cháu ở chung với chị D, chị D chăm sóc và nuôi dưỡng cháu hai cháu tâm sinh lý phát triển bình thường, chị D có thu nhập ổn định một tháng trên 9.000.000 triệu đồng từ nghề buôn bán tạp hóa. Theo nguyện vọng của cháu Hoàng Thiên  và cháu Hoàng Đăng K thì hai cháu có nguyện vọng ở với chị Hướng D.

Theo khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Từ những Điều luật quy định Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được nuôi con của chị Trần Thị Hướng D. Tiếp tục giao cháu Hoàng Thiên Â, sinh ngày 08/06/2010 và cháu Hoàng Đăng K, sinh ngày 23/7/2014 cho chị Hướng D trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Hoàng Thanh L không cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh Hoàng Thanh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời anh L không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Hướng D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Điều 56,81,82,83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Hướng D.

2.Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Hướng D ly hôn với anh Hoàng Thanh L.

3. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Hoàng Thiên Â, sinh ngày 08/06/2010 và cháu Hoàng Đăng K, sinh ngày 23/7/2014 cho chị Hướng D trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Hoàng Thanh L không cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh Hoàng Thanh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời anh L không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

4.Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5.Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Hướng D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0008272 ngày 16/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Chị Hướng D đã nộp đủ.

6. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Hướng D và Anh Hoàng Thanh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về