Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 12/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 02 năm 2022, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 476/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Khâu Bích Ch, sinh năm 1994 Trú tại: số 5K3B, đường L, Phường B, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng H, sinh năm 1987 Trú tại: số 5K3B, đường L, Phường B, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang. (Chị Ch có đơn xin vắng mặt, vắng mặt anh H)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/10/2021, bản tự khai ngày 15/02/2022, nguyên đơn là chị Khâu Bích Ch trình bày: Chị Khâu Bích Ch và anh Nguyễn Hồng H tự nguyện kết hôn với nhau năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, anh H không cố gắng làm ăn, thường xuyên rượu chè, cờ bạc, không quan tâm đến vợ con, anh H nhiều lần đánh chị Ch. Anh chị đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Anh chị sống ly thân từ tháng 04 năm 2021 cho đến nay. Chị Khâu Bích Ch nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Ch yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hồng H.

Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hồng Minh A, sinh ngày 26/10/2017, hiện đang do chị Ch trực tiếp nuôi dạy. Khi ly hôn, chị Ch yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Hồng H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh H vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Khâu Bích Ch. Anh H vắng mặt tất cả các lần Tòa án triệu tập.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị Khâu Bích Ch, cho chị Ch được ly hôn với anh Nguyễn Hồng H, chị Ch được tiếp tục nuôi con Nguyễn Hồng Minh A, sinh ngày 26/10/2017, anh H chưa cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Ch chưa có yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Khâu Bích Ch và anh Nguyễn Hồng H là quan hệ tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn là chị Khâu Bích Ch có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Ch theo quy định. Bị đơn anh Nguyễn Hồng H được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh H theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Khâu Bích Ch và anh Nguyễn Hồng H xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang, số 52, ngày đăng ký 02/10/2017 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị Ch và anh H chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ tháng 04 năm 2021 cho đến nay. Chị Ch yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hồng H, chị và anh H không có khả năng đoàn tụ. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị Ch và anh H đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Khâu Bích Ch yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hồng H là có cơ sở, ph hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: chị Ch và anh H có 01 con chung tên Nguyễn Hồng Minh A, sinh ngày 26/10/2017, hiện đang sống với chị Ch. Chị Ch yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, cháu Minh A còn nhỏ, hiện đang sống với chị Ch. Do đó, để ổn định cuộc sống cho cháu Minh A nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu, để chị Ch được trực tiếp nuôi con chung. Anh Nguyễn Hồng H chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Ch chưa có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Khâu Bích Ch trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát ph hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Khâu Bích Ch phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Khâu Bích Ch.

Về quan hệ hôn nhân: chị Khâu Bích Ch được ly hôn với anh Nguyễn Hồng H.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hồng Minh A, sinh ngày 26/10/2017 cho chị Khâu Bích Ch trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Hồng H chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Khâu Bích Ch chưa có yêu cầu.

Anh Nguyễn Hồng H có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Về án phí: Chị Khâu Bích Ch phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Ch đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004482 ngày 03/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên chị Khâu Bích Ch đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

320
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 12/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về