TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 23/2024/DS-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 253/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”;
Theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số 37/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2024/QĐST-DS ngày 02 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (S1); địa chỉ: số A T, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: ông Lê Văn T - chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Đại diện theo ủy quyền: bà Lã Thị H - chức vụ: Phó giám đốc khối xử lý nợ S1 (theo Văn bản số 469/2023/UQ-SeABank ngày 18/7/2023 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đ);
Người được bà Lã Thị H ủy quyền lại:
- Ông Nguyễn Hồ K - chức vụ: chuyên viên xử lý nợ - Ngân hàng TMCP Đ1; địa chỉ: 1 T, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; có mặt;
- Ông Lê Duy Q - chức vụ: chuyên viên xử lý nợ - Ngân hàng TMCP Đ; địa chỉ: 2 N, quận N, Thành phố Cần Thơ (theo Giấy ủy quyền số 19198/2023/UQ-SeABank ngày 15/9/2023); vắng mặt.
2. Bị đơn:
- Ông Đặng Hoàng S, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt;
- Bà Mai Thị Huế C, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ hiện nay: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày, ngày 02/3/2022, ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C đã ký Hợp đồng vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS với Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh A (nay gọi tắt là Ngân hàng) với số tiền vay 850.000.000 đồng, các thỏa thuận về lãi và thời hạn trả nợ, thanh toán được quy định theo thỏa thuận của Ngân hàng và khách hàng, ngoài khoản vay tại Hợp đồng tín dụng này, ông S, bà C còn vay khoản vay theo Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ngày 24/02/2022 đứng tên ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C có hạn mức 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng). Quá trình thực hiện Hợp đồng vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS ngày 02/3/2022 (sau đây gọi tắt là hợp đồng tín dụng), tính đến ngày 14/9/2023, ông S, bà C đã trả cho S1 số tiền là 71.357.056 đồng nợ lãi. Ông S, bà C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên kể từ ngày 03/3/2023 bắt đầu tính lãi quá hạn đối với khoản nợ gốc chưa thanh toán và từ ngày 05/4/2022 bắt đầu tính lãi của khoản lãi của nợ gốc chưa thanh toán, nên tổng số tiền ông S, bà C còn phải có nghĩa vụ thanh toán tạm tính đến ngày 20/11/2023 là 937.984.331 đồng.
Ngoài ra, ông S, bà C còn mở tài khoản thẻ tín dụng ký ngày 24/02/2022, tạm tính đến ngày 20/11/2023 (sau đây gọi tắt là thẻ tín dụng), số tiền ông S, bà C chưa thanh toán nợ gốc: 80.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn: 0 đồng; nợ lãi quá hạn: 35.459.137 đồng.
Để bảo đảm cho các khoản vay trên, bà Mai Thị Huế C đã thế chấp tài sản là: quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có diện tích 81,7m2 thuộc thửa số 269, tờ bản đồ số 45, tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021, việc thế chấp đã được đăng ký giao dịch bản đảm theo đúng quy định pháp luật.
Do ông S, bà T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên Ngân hàng yêu cầu:
- Buộc ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ (S1) theo Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS ngày 02/3/2022 và Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022 với tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 20/11/2023 là 1.053.443.468 đồng (trong đó nợ gốc: 930.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.239.726 đồng, nợ lãi quá hạn: 118.203.742 đồng);
- Buộc ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ (Sl) các khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại các Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS ngày 02/3/2022 và Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022, kể từ ngày 15/9/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
- Kể từ ngày bản án/quyết định có của Tòa án có hiệu lực thi hành, nếu ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị H1 Chân không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số REF2205900354/HDTC/AG1-DHS ngày 02/3/2022 để xử lý thu hồi nợ cho S1, tài sản là: quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất diện tích 81,7m2 thửa đất số 369, tờ bản đồ số 45 tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021.
- Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S1 cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
- Bị đơn ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nên không ghi nhận được ý kiến.
Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS ngày 02/3/2022 và Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022, kể từ ngày 15/9/2023; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số RHF2205900354/HDTC/AG1-DHS ngày 02/3/2022 (Sau đây gọi tắt là Hợp đồng thế chấp); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà Mai Thị Huế C và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ với quyền sử dụng đất diện tích 81,7m2 thuộc thửa số 269, tờ bản đồ số 45, tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021 phù hợp với hiện trạng tại thời điểm thế chấp, tại thời điểm xem xét thẩm định tại chỗ không phát sinh vật kiến trúc, cây trồng trên đất.
Tại phiên tòa:
- Đại diện Ngân hàng trình bày, không cung cấp thêm các tài liệu, chứng cứ nào khác, cung cấp bảng tính lãi đối với hợp đồng tín dụng và bảng tính lãi với thẻ tín dụng. Xác định kỳ nợ lãi trong hạn chậm thanh toán của hợp đồng tín dụng là từ ngày 03/3/2022, và bắt đầu tính lãi quá hạn kể từ ngày 05/4/2022. Đối với thẻ tín dụng ông S, bà C đã vi phạm nghĩa vụ lãi thanh toán nhiều lần, nhung đối với nợ gốc được tính với số tiền là 78.815.103 đồng, nên rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với nợ gốc thẻ tín dụng với số tiền là 1.184.897 đồng, còn với lãi được tính chậm thanh toán sau khi hết thời hạn phải thanh toán nợ gốc, tổng nợ lãi quá hạn chưa thanh toán của thẻ tín dụng là 44.101.577 đồng.
Tại phần tranh luận:
- Đại diện Ngân hàng không tham gia phần tranh luận.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, Bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ, buộc ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền của Hợp đồng tín dụng ngày 02/3/2022 với tổng số tiền 969.882.031 đồng (trong đó nợ gốc: 850.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 5.239.726 đồng, nợ lãi quá hạn 114.642.335 đồng); buộc ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền còn chưa thanh toán của Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022 là 122.916.680 đồng (trong đó nợ gốc: 78.815.103 đồng, nợ lãi 44.101.577 đồng). Tổng số tiền của hai khoản vay là 1.092.798.741 đồng tạm tính đến ngày 29/02/2024.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 1.184.897 đồng liên quan đến Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022.
Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ Ngân hàng TMCP Đ về việc có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số REF2205900354/HDTC/AG1-DHS ngày 02/3/2022 để xử lý thu hồi nợ cho Sl, tài sản là: quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất diện tích 81,7m2 thửa đất số 369, tờ bản đồ số 45 tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021; nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S1 cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự và Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng xem xét, quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền vốn, lãi cho vay theo hình thức hợp đồng tín dụng; bị đơn đang cư trú tại huyện C, tỉnh An Giang, các đương sự khi giao kết hợp đồng không có mục đích lợi nhuận, nên quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, điểm g, h khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thủ tục tố tụng, sự vắng mặt của đương sự: Tòa án đã triệu tập đương sự hợp lệ. Tuy nhiên, ông S, bà C vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về việc ủy quyền tham gia tố tụng: Ngân hàng ủy quyền cho ông K tham gia tố tụng phù hợp với quy định tại Điều 85, 86 Bộ luật Tố tụng dân sự, nên ông K có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ đương sự theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về việc xác lập và thực hiện hợp đồng:
[2.1.1] Đối với Hợp đồng tín dụng: theo trình bày của đại diện nguyên đơn, cũng như các tài liệu, chứng có trong hồ sơ vụ án, thể hiện ngày 02/3/2022, ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C đã ký Hợp đồng vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS (sau đây gọi tắt là Hợp đồng tín dụng) với Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh A, cụ thể tại Điều 1, 2, 3 và 4 của hợp đồng tín dụng, thể hiện: Số tiền vay: 850.000.000 đồng (tám trăm năm mươi triệu đồng); Mục đích vay: Vay bổ sung vốn kinh doanh lúa gạo; Thời hạn vay: tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đến ngày 03/3/2023 (ngày giải ngân ngày 03/3/2022); Lãi suất cho vay: Lãi trong hạn: lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là 9%/năm và sẽ được cố định trong suất thời gian vay; lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn (lãi suất quá hạn): Bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Mức lãi suất này được áp dụng kể từ thời điểm khoản nợ gốc của Bên vay bị chuyển quá hạn đến khi Bên vay thanh toán hết nợ gốc quá hạn; Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 10%/năm tính trên số dư nợ lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất này được áp dụng kể từ thời điểm khoản tiền lãi của Bên vay thanh toán hết khoản tiền lãi quá hạn. Ngoài ra, Ngân hàng cùng ông S, bà C còn thỏa thuận về phí liên quan khoản vay thể hiện tại khoản 4.6 Điều 4 hợp đồng tín dụng.
Quá trình vay vốn, ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C đã nhận nợ: 850.000.000 đồng (tám trăm năm mươi triệu đồng) vào ngày 03/3/2022, Ngân hàng đã thực hiện giải ngân theo thỏa thuận, quá thời hạn thanh toán đến nay ông S, bà C chưa thanh toán toàn bộ nợ gốc và đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc như trình bày của đại diện nguyên đơn đã nêu trên. Do vậy, việc ông S, bà C vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Điều 7 của hợp đồng tín dụng, cũng như quy định tại Điều 351, 353, 357 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng, nên Ngân hàng khởi kiện ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền phải thanh toán nợ gốc 850.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn (lãi cố định 9%/năm) số tiền 5.239.726 đồng, lãi quá hạn do vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 03/3/2023 (lãi suất 13,5%/năm) số tiền là 114.121.233 đồng, lãi chậm trả lãi theo thỏa thuận 10%/năm bắt đầu tính kể từ ngày 05/4/2022. Tổng số tiền ông S, bà C phải thanh toán cho khoản vay tại hợp đồng tín dụng là: 969.822.061 đồng (tạm tính đến ngày 29/02/2024) [2.1.2] Đối với thẻ tín dụng: tại hợp đồng thẻ tín dụng đứng tên ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C có hạn mức 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng), quá trình sử dụng thẻ, ông S, bà C đã thực hiện rút tiền thể hiện tại sổ phụ tài khoản từ ngày 01/3/2022, theo đó từ ngày 14/6/2023 đến thời điểm xét xử vụ án, tổng số tiền ông S, bà C đã chưa thanh toán theo thỏa thuận là 78.815.103 đồng, số tiền nợ lãi quá hạn là 44.101.577 đồng (lãi suất thỏa thuận là 51%/năm (lãi suất và phương thức tính lãi được quy định cụ thể Điều 3 tại phụ lục 01 về điều khoản giao dịch chung về sử dụng hạn mức thẻ tín dụng đối với khách hàng cá nhân của N hang và thỏa thuận tại thẻ tín dụng. Do vậy, việc Ngân hàng yêu cầu ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán với số tiền nợ gốc 78.815.103 và 44.101.577 đồng nợ lãi quá hạn là phù hợp với thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng, nên ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán tổng số tiền của thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 29/02/2024 là 122,916.680 đồng.
Như vậy, yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng, thẻ tín dụng đối và các khoản lãi, phí theo thỏa thuận là có cơ sở, nên ông S, bà C phải có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thỏa thuận của hợp đồng tín dụng, thẻ tín dụng với tổng số tiền tạm tính đến ngày 29/02/2024 là: 1.092.798.741 đồng (trong đó nợ gốc 928.815.103 đồng, nợ lãi trong hạn 5.239.726 đồng, nợ lãi quá hạn 158.743.912 đồng). Kể từ ngày tiếp theo ông S, bà C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho bên vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với lãi suất của bên cho vay.
Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng rút một phần yêu cầu khởi kiện với số tiền 1.184.897 đồng năm trong khoản vay tại Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022, việc rút yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, nên Hội đồng xét xử quyết định đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện với số tiền 1.184.897 đồng.
[2.2] Đối với hợp đồng thế chấp: Để bảo đảm các khoản vay nên trên, bà Mai Thị Huế C đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có diện tích 81,7m2 thuộc thửa số 269, tờ bản đồ số 45, tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số REF2205900354/HDTC/AG1-DHS ngày 02/3/2022, tài sản đã được đăng ký giao dịch bảo đảm.
Xét thấy: việc thế chấp tài sản của bà Mai Thị H1 Chân để bảo đảm cho khoản vay tại hợp đồng tín dụng và thẻ tín dụng là hoàn toàn tự nguyện, tài sản thế chấp nhằm bảo đảm đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo quy định tại hợp đồng tín dụng, thẻ tín dụng thể hiện tại Điều 1 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đề ngày 02/3/2022, phù hợp quy định tại các Điều 293, 294, 295, 296, 298, 317, 318, 319, 320, 321, 322 và 323 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 179, khoản 1 Điều 181 Luật đất đai thì bà c có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, nên Ngân hàng yêu cầu kể từ ngày bản án có hiệu lực thi hành, nếu ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị H1 Chân không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử thống nhất xem xét chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, Ngân hàng được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp. Ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận, nên ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 293, 294, 295, 296, 298, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 335, 336, 351, 353, 357, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 14 và khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, điểm g, h khoản 1 Điều 40 các Điều 147, 157, 217, 227, 228, 244, 273, 278, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ2 đối với ông Đặng Hoàng S và bà Mai Thị Huế C.
+ Buộc ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ (S1) các khoản nợ gốc, lãi phát sinh theo Hợp đồng cho vay từng lần số: REF2205900354/HDTD/AG1-DHS ngày 02/3/2022 và Đơn đề nghị vay vốn và đề nghị kiêm hợp đồng hạn mức, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế dành cho khách hàng cá nhân ký ngày 24/02/2022 với tổng số tiền nợ tính đến đến ngày 29/02/2024 là : 1.092.798.741 đồng (trong đó nợ gốc 928.815.103 đồng, nợ lãi trong hạn 5.239.726 đồng, nợ lãi quá hạn 158.743.912 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng vay. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho bên cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với lãi suất của bên cho vay.
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện với số tiền 1.184.897 đồng (một triệu, một trăm tám mươi bốn nghìn, tám trăm chín mươi bảy đồng).
- Trường hợp ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị H1 Chân không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba) số REF2205900354/HDTC/AG1-DHS ngày 02/3/2022 tài sản là: quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất diện tích 81,7m2 thửa đất số 369, tờ bản đồ số 45 tọa lạc tại phường M, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ 041773, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01226 do Ủy ban nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 18/01/2011 cho ông Mai Công K1, tặng cho bà Mai Thị H1 Chân ngày 31/05/2021. Nếu số tiền thu được từ bán hoặc xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
- Về án phí:
+ Trả lại Ngân hàng TMCP Đ số tiền 21.352.000 đồng (hai mươi mốt triệu, ba trăm năm mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án, lệ phí Tòa án số 0014057 ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.
+ Ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 44.783.962 đồng (bốn mươi bốn triệu, bảy trăm tám mươi ba nghìn, chín trăm sáu mươi hai đồng), ông S, bà C có nghĩa vụ nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Về chi phí tố tụng:
+ Hoàn trả Ngân hàng TMCP Đ số tiền 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), chi phí xem xét thẩm định tại chỗ (đã hoàn trả đủ cho Ngân hàng TMCP Đ theo Biên bản quyết toán ngày 17/01/2024) + Ông Đặng Hoàng S, bà Mai Thị Huế C phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) cho Ngân hàng TMCP Đ được thực hiện tại Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền.
3. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 23/2024/DS-ST
Số hiệu: | 23/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về