TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 198/2023/DS-ST NGÀY 06/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 526/2022/TLST-DS ngày 11 tháng 11 năm 2022 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 588/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoàn phiên tòa số 588H/2023/QĐST-DS ngày 17 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Trang T, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Địa chỉ liên hệ: Số F T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Ngô Trang T: Ông Nguyễn Văn E (Theo văn bản ủy quyền ngày 28/10/2022) (Có mặt) Địa chỉ: Số A L, phường T, quận B, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn:
1/ Ông Phan Thiên T1 (Vắng mặt) Địa chỉ: C U, khu V, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
2/ Ông Phan Thiên B (Vắng mặt) Địa chỉ: Số E L, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn T2 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số D H, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình giải quyết vụ án phía nguyên đơn trình bày: Ngày 21/04/2022, phía bị đơn ông Phan Thiên B và ông Phan Thiên T1 đến gặp nguyên đơn ông Ngô Trang T vay số tiền 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) để thanh toán nợ trong việc mua bán nhà và đất làm ăn. Trong nội dung biên nhận ông B và ông T1 cam kết với nguyên đơn trong hạn 06 tháng sẽ trả lại, việc mượn tiền có sự chứng kiến của ông Trần Văn T2, do số tiền mượn khá lớn nên nguyên đơn yêu cầu viết biên nhận tiền vào ngày 21/04/2022.
Tuy nhiên, hiện tại phía bị đơn ông Phan Thiên B và ông Phan Thiên T1 vẫn chưa thực hiện việc trả nợ cho nguyên đơn. Phía bị đơn trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, từ đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Vì vậy, nguyên đơn Ngô Trang T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều giải quyết. Buộc ông Phan Thiên B và ông Phan Thiên TI cùng liên đới có nghĩa vụ trả cho ông Ngô Trang Tử s tiền 549.800.000 đồng, trong đó nợ gốc 500.000.000 đồng và tiền lãi tạm tính từ ngày 21/04/2022 cho đến khi xét xử sơ thẩm là: 49.800.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn ông Phan Thiên T1 và ông Phan Thiên B: Đã được Tòa án thông báo triệu tập tham gia các buổi hòa giải, buổi làm việc. Tuy nhiên, phía bị đơn Phan Thiên T1, Phan Thiên B vẫn vắng mặt. Từ đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn trong vụ án.
Tại phiên Tòa, phía nguyên đơn yêu cầu khởi kiện. Buộc bị đơn phải thanh toán tổng số tiền là 543.713.333 đồng, trong đó nợ gốc 500.000.000 đồng và tiền lãi theo cam kết trả nợ, với số tiền là 43.713.333 đồng từ ngày 21/10/2022 cho đến ngày 06/9/2023.
Phía bị đơn, đã được Tòa án tiến hành thông báo, tống đạt, niêm yết tham dự phiên Tòa nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Ông Ngô Trang T và ông Phan Thiên T1, ông Phan Thiên B có thỏa thuận vay tiền theo biên nhận tiền, quá trình thực hiện hợp đồng ông T1 và ông B không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán nên ông Ngô Trang T có đơn khởi kiện. Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”. Nhận thấy, bị đơn cư trú tại quận N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tụng: Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án thông báo triệu tập tham gia phiên Tòa nhưng vẫn vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
[3] Về nội dung:
- Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số tiền 543.713.333 đồng (Năm trăm bốn mươi ba triệu, bảy trăm mười ba nghìn, ba trăm ba mươi ba đồng), gồm nợ gốc: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và tiền lãi tạm tính từ ngày 21/10/2022 cho đến khi xét xử sơ thẩm là: 43.713.333 đồng (Bốn mươi ba triệu, bảy trăm mười ba nghìn, ba trăm ba mươi ba đồng), theo biên nhận ngày 21/4/2022;
Nhận thấy, theo Biên nhận ngày 21/4/2022, thể hiện ông Phan Thiên T1 và ông Phan Thiên B vay số tiền của ông Ngô Trang T 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) không thỏa thuận lãi suất, thời hạn thanh toán là 06 tháng nên xác định đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và không lãi suất theo quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015.
Nguyên đơn khởi kiện và cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Cụ thể Biên nhận tiền ngày 21/4/2022, thể hiện ông Phan Thiên T1 và ông Phan Thiên B có nhận tiền, ký nhận đủ số tiền và ghi rõ họ tên tại biên nhận, bên giao ông Ngô Trang T ký ghi rõ họ tên. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ gốc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) là có căn cứ chấp nhận. Nên buộc bị đơn có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền trên cho nguyên đơn.
* Đối với số tiền lãi: Trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn trình bày yêu cầu số tiền nợ lãi là 43.713.333 đồng (Bốn mươi ba triệu bảy trăm mười ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng) đối với số tiền nợ gốc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng), với mức lãi suất 0.83%/tháng; thời hạn tính từ ngày 21/10/2022 đến ngày 06/9/2023 là 10 tháng 16 ngày. Do đó, tiền nợ lãi được tính như sau: Nợ gốc x lãi suất x thời hạn vay = Tiền nợ lãi. Cụ thể: 500.000.000 đồng x 0.83%/tháng x 10 tháng 16 ngày = 43.713.333 đồng (Bốn mươi ba triệu bảy trăm mười ba nghìn ba trăm ba mươi ba đong), Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu về nợ lãi của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Yêu cầu của phía nguyên đơn được chấp nhận nên phía bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm;
- Phía nguyên đơn ông Ngô Trang T được nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
[1] Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 97, Điều 147, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468 và Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[2] Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Trang T. Buộc bị đơn ông Phan Thiên T1, ông Phan Thiên B có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn Ngô Trang Tử số tiền 543.713.333 (Năm trăm bốn mươi ba triệu bảy trăm mười ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng), nợ lãi 43.713.333 đồng (Bốn mươi ba triệu bảy trăm mười ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Bị đơn Phan Thiên T1 và Phan Thiên B phải chịu 25.748.533 đồng (Hai mươi lăm triệu bảy trăm bốn mươi tám nghìn năm trăm ba mươi ba đồng) án phí;
+ Nguyên đơn ông Ngô Trang T được nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 12.996.000 đồng (Mười hai triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai số 0000279 ngày 07/11/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Ninh Kiều;
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết) đề yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 198/2023/DS-ST
Số hiệu: | 198/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về