TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 436/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 16 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 164/2024/TLST - HNGĐ, ngày 01 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 317/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 09 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A - Sinh năm: 1984 (Có mặt)
Bị đơn: Anh Tạ Hoàng Đ - Sinh năm: 1982 (Có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp V, xã N, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - Chị Nguyễn Thị A trình bày: Chị và anh Đ mai mối được hai bên gia đình tổ chức đám cưới năm 2003, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới nhau thì vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 07 năm, đến năm 2022 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không thống nhất quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau, không có sự tin tưởng, cuộc sống chung không hòa hợp. Mặc dù cả hai đã tự sửa đổi nhưng cũng không thể hàn gắn được tình cảm nên đã chấm dứt quan hệ vợ chồng, ly thân từ tháng 07/2023 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay chị A cương quyết yêu cầu ly hôn với anh Đ.
Về con chung: Có 02 con chung tên Tạ Hoàng Q - sinh ngày: 26/4/2004 và Tạ Thị Thùy M - sinh ngày: 13/11/2005. Hiện các con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Tạ Hoàng Đ trình bày:
Anh Đ xác định lời trình bày của chị A về quá trình hôn nhân là chưa đúng, anh cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, anh vẫn thương vợ và con. Vî chång chung sèng h¹nh phóc đến năm 2023 th× b¾t ®Çu ph¸t sinh m©u thuẫn ly thân cho đến nay. Nay chị A cương quyết ly hôn thì anh Đ không đồng ý.
Về con chung: Có 02 con chung tên Tạ Hoàng Q - sinh ngày: 26/4/2004 và Tạ Thị Thùy M - sinh ngày: 13/11/2005. Hiện các con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị A khởi kiện xin ly hôn với anh Tạ Hoàng Đ.
Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng. [2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị A và anh Tạ Hoàng Đ cưới nhau vào năm 2003, anh chị có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Chị A xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không có sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau. Chị và anh Đ đã ly thân từ tháng 7 năm 2023 cho đến nay.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.....”. Anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian dài, không quan tâm, chăm sóc nhau.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ không đồng ý ly hôn với chị A nhưng không đưa ra được giải pháp gì hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Sau khi Tòa án tiến hành phiên hòa giải, anh chị tiếp tục sống ly thân, không quan tâm, chăm sóc nhau nên có cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của chị A và anh Đ ngày càng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận cho chị Nguyễn Thị A được ly hôn với anh Trần Hoàng Đ.
[2.2] Về con chung: Chị A và anh Đ cùng xác định có 02 con chung tên Tạ Hoàng Q - sinh ngày: 26/4/2004 và Tạ Thị Thùy M - sinh ngày: 13/11/2005. Hiện các con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;
Án phí ly hôn sơ thẩm chị A phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005887 ngày 29/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị A được ly hôn với anh Tạ Hoàng Đ.
2. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm chị A phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005887 ngày 29/3/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 16/8/2024.
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 436/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 436/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về