TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 94/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 81/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022 về việc Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2022/QĐXX-ST ngày 06-9-2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19-9-2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Cáp Thị Kim H (tên gọi khác: Cáp Thị H); địa chỉ: Thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D (tên gọi khác: Nguyễn Đức D); địa chỉ: Thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 4 năm 2022 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Cáp Thị Kim H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông D kết hôn với nhau do tự nguyện, có được tổ chức lễ cưới theo phong tục, đăng ký kết hôn tại UBND xã An Hưng, huyện An Hải (nay là huyện An Dương) năm 1998. Quá trình chung sống đôi bên xảy ra mâu thuẫn kéo dài nhiều năm, nguyên nhân là do ông D thiếu sự chia sẻ về tình cảm cũng như kinh tế với bà. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn và mâu thuẫn đôi bên đã trầm trọng không còn khả năng khắc phục nên bà H xin ly hôn ông D.
Về con chung: Bà H và ông D có một con chung là Nguyễn Tiến D, sinh năm 2000, con chung đã đủ 18 tuổi và không thuộc trường hợp phải chăm sóc, nuôi dưỡng nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, bà H không yêu cầu giải quyết.
- Bị đơn Nguyễn Văn D có bản tự khai trình bày: Thống nhất với bà H về thời điểm vợ chồng kết hôn cũng như tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Quá trình chung sống có có xảy ra mâu thuẫn nhưng ông vẫn còn tình cảm với bà H nên muốn vợ chồng đoàn tụ. Về con chung và tài sản chung ông thống nhất như bà H trình bày ở trên.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và về việc giải quyết vụ án như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng quy định của pháp luật; nguyên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án xử cho ly hôn giữa bà Cáp Thị Kim H và ông Nguyễn Văn D; nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại huyện An Dương nên Tòa án nhân dân huyện An Dương thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.
[2] Về tố tụng: Các bên đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng; bị đơn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 238 của BLTTDS, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H và ông D được UBND xã An Hưng, huyện An Hải (nay là huyện An Dương cấp chứng nhận kết hôn số 32 ngày 21- 9-1998, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông D thiếu sự thông cảm, chia sẻ với bà H về tình cảm và kinh tế. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông D đã căng thẳng, trầm trọng, thỏa mãn những căn cứ cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Các bên có con chung đã trưởng thành như trình bày ở trên là đúng; không bên nào yêu cầu nên không giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Các bên không yêu cầu nên không giải quyết.
[6] Về án phí: Bà Cáp Thị Kim H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 92, 147 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Cáp Thị Kim H và ông Nguyễn Văn D.
Về tài sản chung: Bà H, ông D không yêu cầu nên không giải quyết.
Về án phí: Bà Cáp Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004168 ngày 19-5- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Dương. Bà Cáp Thị Kim H đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 94/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 94/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về