TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 911/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai Vụ án thụ lý số 204/2021/TLST-HNGĐ ngày 07/6/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1271/2022/QĐXXST-DS ngày 23/3/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 1893/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/4/2022 và Quyết định xét xử số 2213/2022/QĐXXST-DS ngày 02/6/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng H (Nguyen Thi Hong H), sinh năm 1983, (xin vắng mặt).
Địa chỉ: 07 Đường 28A, Phường 10, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Hoàng Nguyên P (Hoang P1 Nguyen), sinh năm 1977. Địa chỉ: 32 Lowry Road, Lalor Park NSW 2147, Australia, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo nội dung Đơn khởi kiện ngày 25/5/2021, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng H trình bày: Về quan hệ hôn nhân, Bà H và ông Hoàng Nguyên P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 470935/2019 ngày 29/5/2019 của Bang New South Wales, Australia (Ghi chú kết hôn số 13/TLGCKH ngày 17/5/2021 tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh). Sau khoảng thời gian chung sống, cuộc sống vợ chồng càng về sau càng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, sau đó Bà H về Việt Nam còn ông Hoàng Nguyên Pđịnh cư ở nước ngoài, từ đó hai vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Bà H xác nhận hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Hoàng Nguyên P1.
Về con chung: Bà H khai bà và ông P1 không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà H khai bà và ông Hoàng Nguyên Pkhông có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, Bà H đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
- Bị đơn ông Hoàng Nguyên P1: Đã được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, không khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không có ý kiến liên quan đến vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Hồng Hkhai không còn tình cảm với ông Hoàng Nguyên P1, hai người không còn sống chung, không liên lạc với nhau, không có cuộc sống vợ chồng nên Bà H yêu cầu ly hôn với ông Hoàng Nguyên Plà có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung, Bà H khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án:
Xét thấy, bà Nguyễn Thị Hồng Hkhởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Hoàng Nguyên Pvà hiện ông P1 đang cư trú ở nước ngoài nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án về hôn nhân và gia đình là đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng:
- Do nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng Hcó đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Đối với bị đơn ông Hoàng Nguyên P1, Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông theo quy định pháp luật; tiến hành thủ tục đăng Thông báo về việc thụ lý, giải quyết vụ án trên cổng thông tin điện tử, niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Australia theo quy định nhưng ông P1 vẫn vắng mặt, không có ý kiến, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Hoàng Nguyên P theo quy định tại Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng H, Hội đồng xét xử xét thấy:
Qua lời trình bày của Bà H và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định: Bà H và ông P1 có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 470935/2019 ngày 29/5/2019 của Bang New South Wales, Australia (Ghi chú kết hôn số 13/TLGCKH ngày 17/5/2021 tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh), tại thời điểm đăng ký kết hôn, hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa Bà H và ông P1 là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống, hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa, Bà H về Việt Nam còn ông Hoàng Nguyên Pvẫn định cư ở nước ngoài, do khoảng cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, không có sự gắn kết sâu đậm. Xét thấy, do hai bên đang sinh sống và làm việc ở hai nước khác nhau nên không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Bà H yêu cầu được ly hôn với ông P1 là có cơ sở theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng Hkhai giữa bà và ông P1 không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Nguyễn Thị Hồng Hkhai giữa bà và ông P1 không có tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung, bà không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Án phí về ly hôn trong vụ việc hôn nhân gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà Nguyễn Thị Hồng Hphải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273, Điều 477 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng H (Nguyen Thi Hong H) được ly hôn với ông Hoàng Nguyên P(Hoang P1 Nguyen).
Quan hệ hôn nhân giữa ông Hoàng Nguyên P (Hoang P1 Nguyen) và bà Nguyễn Thị Hồng H(Nguyen Thi Hong H) theo Giấy chứng nhận kết hôn số 470935/2019 ngày 29/5/2019 của Bang New South Wales, Australia (Ghi chú kết hôn số 13/TLGCKH ngày 17/5/2021 tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh) chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng Hkhai bà và ông Hoàng Nguyên Pkhông có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hồng Hphải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà Bà H đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0094250 ngày 03/6/2021 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền, thời hạn kháng cáo: Ông Hoàng Nguyên P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật. Bà Nguyễn Thị Hồng H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật./.
Bản án về ly hôn số 911/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 911/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về