Bản án về ly hôn số 53/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 53/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15/9/2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 136/2021/TLST-HNGĐ ngày 17/5/2021 về việc Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/6/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 161/2021/QĐST-DS ngày 07/7/2021, Thông báo hoãn phiên tòa số 211/TB-TA, ngày 19/7/2021 và Thông báo mở lại phiên tòa số 75/TB-TA, ngày 17/8/2021 giữa các đương sự :

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng A, sinh năm: 1971.

Địa chỉ: khu vực A, phường B, thành phố V, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Chị Võ Thị Kim H, sinh năm: 1975. Địa chỉ: ấp a, xã Vị T, huyện V, tỉnh Hậu Giang. (Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 5 năm 2021 nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng A trình bày: Anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H kết hôn năm 2005, có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu anh chị chung sống rất hạnh phúc nhưng về sau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hôn nhân nên sống chung không còn hạnh phúc, anh chị đã ly thân. Nay anh Nguyễn Hoàng A yêu cầu được ly hôn với chị Võ Thị Kim H.

Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim A1, sinh ngày 02/4/1994 và Nguyễn Anh N, sinh ngày 15/02/2000, hiện con chung đang sống cùng anh Hoàng A. Các con đã trưởng thành có khả năng tự lo cho bản thân nên anh Hoàng A không có yêu cầu gì về con chung.

Về tài sản: Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn chị Võ Thị Kim H: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Võ Thị Kim H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Hoàng A đã nộp cho Tòa án bản sao giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu, bản sao giấy khai sinh con chung.

Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai và tài liệu chứng cứ trong hồ sơ tiến hành xét xử vụ án.

Về án phí: Đương sự phải nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Đối với chị Võ Thị Kim H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Đối với anh Nguyễn Hoàng A có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tạo điều kiện để cho anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H hòa giải với nhau nhưng chị Võ Thị Kim H vắng mặt nên không mang lại kết quả. Anh chị cũng đã ly thân hơn 10 năm nay. Xét thấy hôn nhân phải dựa trên sự tự nguyện và phải có sự yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Nhưng đối với hôn nhân của anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H đã phát sinh mâu thuẫn và không còn sự yêu thương, chăm sóc lẫn nhau nữa. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa anh chị đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cho anh Nguyễn Hoàng A được ly hôn với chị Võ Thị Kim H.

Do hôn nhân của anh Nguyễn Hoàng A và chị Võ Thị Kim H được xác lập vào năm 2005 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và các Điều 11, 89 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết.

[3]. Về con chung: Anh chị có 02 con chung đều đã trưởng thành có khả năng tự lo cho bản thân nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Về tài sản chung và nợ chung không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Đương sự còn phải chịu án phí theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án và được kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 5, 6, khoản 1 Điều 28, 35, 39, 91, 271, 273, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các các Điều 11, 89 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hoàng A, cho anh Nguyễn Hoàng A được ly hôn với chị Võ Thị Kim H.

- Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng A phải nộp số tiền là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu tiền số 0008548 ngày 17/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy thành án phí, anh Hoàng A không phải nộp thêm.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ tại địa phương nơi cư trú

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 53/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về