Bản án về ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 07 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 134/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2021 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vi Thị D, sinh năm 1992 – Có mặt Địa chỉ: huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Lộc Văn N, sinh năm 1984 ( có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2021, nguyên đơn bà Vi Thị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Duyên tự nguyện chung sống với ông Niêm và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh vào ngày 12/6/2015. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên bà Duyên xin được ly hôn với ông Niêm Về con chung: Vợ chồng có 02 (hai) người con chung tên Lộc Ánh T, sinh ngày 04/4/2016 và Lộc Anh T, sinh ngày 01/11/2020. Khi ly hôn bà Duyên có nguyện vọng nuôi người con tên Thơ, ông Niêm nuôi người con tên Tuyết, không yêu cầu dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có Về nợ: Không có Bị đơn ông Lê Văn Niêm trình bày:

Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/5/2021, bị đơn ông Lộc Văn N thống nhất với bà Duyên về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản, nay ông đồng ý ly hôn và nguyện vọng nuôi người con tên Tuyết, sinh ngày 04/4/2016, cấp dưỡng không đặt ra.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tham gia phiên Tòa:

Về việc chấp hành tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét sử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

Về nội dung:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vi Thị D - Về quan hệ hôn nhân: Bà Vi Thị D được ly hôn với ông Lộc Văn N - Về con chung: Giao người con tên Lộc Anh T, sinh ngày 01/11/2020 cho bà Duyên nuôi dưỡng, giao người con tên Lộc Ánh T sinh ngày 04/4/2016 cho ông Niêm nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

- Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn bà Vi Thị D có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Lộc Văn N. Bà Duyên và ông Niêm có hộ khẩu thường trú và làm ăn sinh sống tại ấp Hiệp Hoàn A, xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Niêm theo Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2] Bà Duyên tự nguyện chung sống với ông Lộc Văn N và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh vào ngày 12/6/2015.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, thì ông Niêm, bà Duyên được UBND xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 44, quyển số 16 vào ngày 12/6/2015 là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng ông Niêm có yêu cầu xin vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được, về phía bà Duyên xác định không còn tình cảm với ông Niêm nên yêu cầu được ly hôn. Theo đơn khởi kiện của bà Duyên cho rằng vợ chồng vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống không còn hạnh phúc nên bà xin được ly hôn với ông Niêm, và ông Niêm cũng thống nhất với ý kiến trình bày của bà Duyên và đồng ý ly hôn.

Như vậy tình trạng hôn nhân giữa bà Duyên và ông Niêm đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà Duyên được ly hôn với ông Niêm.

[3] Về con chung:

Xét thấy hai người con chung còn nhỏ, ông Niêm, bà Duyên có nguyện vọng mỗi người nuôi một người con, xét thấy nguyện vọng của các đương sự không trái pháp luật, đạo đức xã hội nên cần chấp nhận.

Giao người con tên Lộc Anh T, sinh ngày 01/11/2020 cho bà Duyên nuôi dưỡng, giao người con Lộc Ánh T sinh ngày 04/4/2016 cho ông Niêm nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

[4] Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Duyên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vi Thị D.

Về quan hệ hôn nhân:

Bà Vi Thị D được ly hôn với ông Lộc Văn N.

Về con chung:

Giao người con tên Lộc Anh T, sinh ngày 01/11/2020 cho bà Duyên nuôi dưỡng.

Giao người con Lộc Ánh T sinh ngày 04/4/2016 cho ông Niêm nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Về án phí: Buộc bà Duyên phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 019660 ngày 20 tháng 4 năm 2021.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 34/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về