Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 186/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Châu Ngọc Y, sinh năm 1993; địa chỉ: Ấp T, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt vì có đơn xin giải quyết vắng mặt) Bị đơn: Ông Phan Hải Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 22/11/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Châu Ngọc Y trình bày:

Vào năm 2014, bà và ông Đ có kết hôn với nhau, kết hôn trên cơ sở do hai bên tự nguyện và có Đ ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Long Đức vào ngày 29/12/2014. Chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cải vã, đời sống vợ chồng không hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

Trong thời gian chung sống bà và ông Đ không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại phiên toà, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Xác định đúng quan hệ tranh chấp. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng điểm a khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Châu Ngọc Y.

+ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Châu Ngọc Y xác định trong thời gian chung sống bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Phan Hải Đ mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Phan Hải Đ.

[2] Về hôn nhân: Bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ có đăng ký kết hôn vào ngày 29/12/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã Long Đức, huyện Long Phú. Hôn nhân của ông bà tuân thủ các quy định từ Điều 9 đến Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ là hợp pháp.

Bà Châu Ngọc Y vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án xin được ly hôn với ông Phan Hải Đ. Xét yêu cầu của bà Châu Ngọc Y Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng về những sinh hoạt trong cuộc sống. Từ khi nguyên đơn chính thức yêu cầu xin ly hôn cho đến nay, Tòa án đã gởi thông báo về việc thụ lý cho ông Phan Hải Đ và giữa bà Châu Ngọc Y, ông Phan Hải Đ từ khi sống ly thân vào năm 2021 cho đến nay nhưng hai bên không tìm biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng và phù hợp với biên bản xác minh ngày 20/02/2022 về tình trạng hôn nhân giữa bà Châu Ngọc Y, ông Phan Hải Đ của Tòa án nhân dân huyện Long Phú. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Châu Ngọc Y được ly hôn với ông Phan Hải Đ.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Trong quá trình chung sống bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Trong quá trình chung sống bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6]. Về án phí: Bà Châu Ngọc Y phải chịu án phí theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

[7]. Như đã phân tích nêu trên xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú về đề nghị giải quyết về hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Châu Ngọc Y và ông Phan Hải Đ được ly hôn.

2. Về con chung: Không có và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có và các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Châu Ngọc Y phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003254 ngày 22/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Phú. Như vậy, bà Châu Ngọc Y đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Phan Hải Đ không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Nguyên đơn; bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về