Bản án về ly hôn số 1064/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 1064/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 529/2022/TLST-HNGĐ ngày 25/10/2022 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2331/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/5/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 7652/2023/QĐST-HNGĐ ngày 15/6/2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1961 (vắng mặt) Địa chỉ: A Lô G N, Phường B, Quận H, Thành phố H.

Bị đơn: Ông Hồ Nam T, sinh năm 1960 (vắng mặt) Quốc tịch: Việt Nam Địa chi: 10412 R W, G G city, CA, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện ngày 06/9/2022, bản tự khai ngày 07/11/2022 của nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Hồng H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Hồ Nam T tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 05/7/2000, số vào sổ đăng ký kết hôn 2724 quyển số 18. Sau khi kết hôn ông T trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc còn bà ở lại Việt Nam. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do xa cách, không quan tâm lo lắng cho nhau; nay nhận thấy tình cảm không có, không còn khả năng đoàn tụ, vợ chồng đã ly thân hơn 21 năm nên bà đề nghị được ly hôn với ông T để ổn định cuộc sống. Về việc nuôi con: Không có. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm,

* Bà Nguyễn Thị Hồng H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

* Ông Hồ Nam T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Đồng thời ông Hồ Nam T cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của bà H.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Nguyễn Thị Hồng H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ông Hồ Nam T vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng H:

+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng H được ly hôn với ông Hồ Nam T.

+ Về việc nuôi con: Không có.

+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.

+ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Hồng H phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 06/9/2022, bà Nguyễn Thị Hồng H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Hồ Nam T. Ông Hồ Nam T hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố H.

- Bà Nguyễn Thị Hồng H có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Hồ Nam T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng H và ông Hồ Nam T kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố H cấp ngày 05/7/2000, số vào sổ đăng ký kết hôn 2724 quyển số 18, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà H cho rằng vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do vợ chồng không quan tâm chia sẻ với nhau, không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được do thời gian xa cách đã lâu, vợ chồng đã ly thân hơn 21 năm. Về phía T, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp theo đúng thủ tục luật định nhưng ông T cũng không có văn bản trả lời về yêu cầu xin ly hôn của bà H. Do đó, có cơ sở xác định bà H và ông T đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà H về việc xin ly hôn với ông T.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung : Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà H phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điệu 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, điểm b khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng H được ly hôn với ông Hồ Nam T.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Bà Nguyễn Thị Hồng H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Hồng H đã nộp theo biên lai số AA/2021/0003275 ngày 21/10/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà Nguyễn Thị Hồng H đã nộp đủ án phí.

3. Bà Nguyễn Thị Hồng H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; ông Hồ Nam T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 1064/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:1064/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về