Bản án về ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 115/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T - Sinh năm 1969 - Địa chỉ: Ấp 2, xã M, huyện Đ1, tỉnh L. (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 08-12-2021).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ - Sinh năm 1970 - Địa chỉ: Ấp 2, xã M, huyện Đ1, tỉnh L. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13-10-2021, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn là bà Đặng Thị T trình bày: bà T và ông Nguyễn Văn Đ cưới nhau năm 1990, đăng ký kết hôn ngày 06-11-2002 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã M, huyện Đ1, tỉnh L. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau bất đồng quan điểm trong cuộc sống và về quản lý kinh tế trong gia đình. Ngày 23-02-2021 bà T đã nộp đơn yêu cầu ly hôn. Sau khi được hòa giải, ông Đ hứa khắc phục những thiếu sót và hàn gắn tình cảm vợ chồng nên tháng 4 năm 2021 bà T đã rút đơn khởi kiện ly hôn. Đến tháng 9 năm 2021, ông Đ có hành vi ngược đãi bà T, không cho bà T làm ăn mua bán nên bà nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đ. Về hôn nhân: bà T yêu cầu ly hôn với ông Đ. Về con chung: có 03 con chung tên Nguyễn Thị Bé N (sinh ngày 28-02-1991), Nguyễn Tấn P (sinh ngày 05-5-1993), Nguyễn Thị Thanh T1 (sinh ngày 31-12-1999). Cả 03 con chung đã thành niên nên bà T không yêu cầu giải quyết về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Ông Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đức Huệ phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình thụ lý, thời gian chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: mâu thuẫn giữa bà T và ông Đ đã trầm trọng, không có cơ hội đoàn tụ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thẩm quyền: Bà Đặng Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Văn Đ. Ông Đ cư trú tại huyện Đ1, tỉnh L nên Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Ông Đ đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án gồm thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải (02 lần) nhưng không có mặt để tham gia hòa giải. Vì vậy đây là vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Đ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[3]. Xét yêu cầu ly hôn của bà T: bà T và ông Đ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn ngày 06-11-2002 tại UBND xã M, huyện Đ1, tỉnh L nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ là hôn nhân hợp pháp theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình. Bà T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Đ ngược đãi bà T là có cơ sở vì phù hợp với biên bản xác minh ngày 06-01- 2022. Tòa án đã triệu tập ông Đ để hòa giải hai lần nhưng ông Đ vẫn vắng mặt, bỏ mặc, không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh về quan hệ hôn nhân giữa ông và bà T. Vì vậy không có cơ hội cho bà T và ông Đ đoàn tụ. Xét mâu thuẫn giữa bà T và ông Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà T có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về con chung: có 03 con chung tên Nguyễn Thị Bé N (sinh ngày 28-02- 1991), Nguyễn Tấn P (sinh ngày 05-5-1993), Nguyễn Thị Thanh T1 (sinh ngày 31- 12-1999). Cả 03 con chung đã thành niên nên bà T không yêu cầu về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung. Bà T cho rằng ông và ông Đ không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Đ vắng mặt tại phiên tòa, không thể hiện ý kiến về tài sản và nợ nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết về tài sản và nợ trong vụ án này. Nếu sau này giữa bà T và ông Đ có phát sinh tranh chấp về tài sản hoặc về nợ thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[6]. Với những nhận định trên, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.

[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án) nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bà T đã nộp. Ông Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị T đối với ông Nguyễn Văn Đ về việc “ly hôn”;

Về hôn nhân: Cho bà Đặng Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ.

Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Đặng Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0005010 ngày 26-10-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về