Bản án về ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/ 2022/TLST - HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: A Bùi Công S, sinh năm 1972

Bị đơn: Chị Đồng Thủy Ng, sinh năm 1972 Đều trú tại: Xóm X, xã B, Tp Sông Công, Thái Nguyên (Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải nguyên đơn A Bùi Công S trình bầy:

- Về quan hệ hôn nhân: A và chị Đồng Thủy Ng có quan hệ tình cảm và chung sống với nhau tự nguyện, không bị ép buộc từ năm 1993 có tổ chức đám cưới vào ngày 08/10/1993. A, chị không đăng ký kết hôn tại UBND xã. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, từ năm 2020 đến nay A và chị Ng không còn quan hệ tình cảm. Nay A xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn A đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa A và chị Ng.

- Về con chung: Quá trình chung sống A và chị Ng có 03 con chung là Bùi Thu Q, sinh ngày 16/02/1995; Bùi Thu Nguyệt A, sinh ngày 29/3/2002; Bùi Công M, sinh ngày 29/3/2002. Các con chung đã trưởng thành, đủ sức khỏe và khả năng lao động nên A không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: A tự nguyện nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

* Tại bản tự khai và biên bản hòa giải bị đơn chị Đồng Thủy Ng trình bày:

Chị xác nhận thông tin như A S trình bày là đúng. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian, sau đó vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nhưng trong cuộc sống vợ chồng sẽ nảy sinh những vấn đề cãi vã là bình thường. Nay A S làm đơn xin ly hôn, chị mong muốn vợ chồng về đoàn tụ để nuôi dạy con chung nhưng nếu A S vẫn cương quyết ly hôn thì chị cũng nhất trí ly hôn.

- Về con chung: Chị và A S có 03 con chung là Bùi Thu Q, sinh ngày 16/02/1995; Bùi Thu Nguyệt A, sinh ngày 29/3/2002; Bùi Công M, sinh ngày 29/3/2002. Các con chung đã trưởng thành, đủ sức khỏe và khả năng lao động nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia và gia đình về ly hôn. Bị đơn cư trú tại Xóm X, xã B, thành phố Sông Công, Thái Nguyên. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Theo A S và chị Ng khai, A, chị chung sống từ năm 1993 (sau thời điểm ngày 03/01/1987, là ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật), nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Như vậy, A S xin ly hôn, căn cứ quy định Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Toà án quyết định tuyên bố không công nhận A S và chị Ng là vợ chồng.

2.2. Về con chung: Quá trình chung sống, A S và chị Ng có 03 con chung là Bùi Thu Q, sinh ngày 16/02/1995; Bùi Thu Nguyệt A, sinh ngày 29/3/2002; Bùi Công M, sinh ngày 29/3/2002, hiện các con đã trên 18 tuổi, có đủ khả năng lao động để tự chăm lo cho cuộc sống của mình. Cả A S và chị Ng đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: A S và chị Ng đều không có yêu cầu giải quyết, nên trong vụ án này Tòa án không xem xét. Sau này, nếu A S và chị Ng có yêu cầu, sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: A S phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35,39, 147, Điều 235, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa A Bùi Công S và chị Đồng Thủy Ng.

2. Về con chung: A S, chị Ng có 03 con chung là Bùi Thu Q, sinh ngày 16/02/1995; Bùi Thu Nguyệt A, sinh ngày 29/3/2002; Bùi Công M, sinh ngày 29/3/2002, hiện 03 con đã thành niên, đủ khả năng lao động. Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: A Bùi Công S phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm nộp vào Ng sách Nhà nước, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001535 ngày 05/01/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Sông Công, Thái Nguyên.

5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm. A S, chị Ng có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sông Công - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về