Bản án 98/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về ly hôn giữa chị T, anh O

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 98/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2018 VỀ VIỆC LY HÔN GIỮA CHỊ T, ANH O

Ngày 05 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 07/2017/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc Xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2018/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hà T – Sinh năm 1994; Có mặt. Trú tại: Tổ 02, phường C, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

2. Bị đơn: Anh Lương Đình O – Sinh năm 1992; Vắng mặt. ĐKHKTT: xã T, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

Tạm trú tại: Tổ 8, phường C, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hà T trình bày:

Về tình cảm: Chị và anh Lương Đình O kết hôn từ ngày 04/11/2013, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Hôn nhân do hai bên tự nguyện, không ai bị ép buộc. Quá trình chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp. Chị T và anh O đã sống ly thân được hai năm nay. Đến nay, chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống, chị T có nguyện vọng xin ly hôn anh Lương Đình O.

Về con chung: Chị T và anh O có 01 con chung là cháu Lương Thị Tú A – sinh ngày 01/01/2015. Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Tú A. Chị T không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; Về tài sản riêng; Về nợ chung: Chị T cam đoan vợ chồng không có tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã giao thông báo thụ lý vụ án số 07/TB-TLVA ngày 03/10/2017 và giấy triệu tập viết bản tự khai cho ông Nguyễn Thanh B (tổ trưởng tổ 8, phường C, thành phố Sơn La – nơi anh O cư trú). Đồng thời, Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng nêu trên theo quy định của pháp luật, nhưng anh Lương Đình O không có mặt theo triệu tập của Tòa án, không khai về tình cảm, con chung, tài sản chung, tài sản riêng, vay nợ chung.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hà T vẫn giữ nguyên quan điểm của mình là xin được ly hôn với anh Lương Đình O; Về con chung: xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lương Thị Tú A – sinh ngày 01/01/2015, không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Lương Đình O vắng mặt tại phiên tòa, không có lý do, không có yêu cầu phản tố.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sơn La tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về kiểm sát việc tuân theo pháp luật: Việc thụ lý, giải quyết của thẩm phán và quá trình xét xử của Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng.

Đề xuất hướng giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về tình cảm: Xử cho chị Nguyễn Thị Hà T được ly hôn anh Lương Đình O.

Về con chung: Giao cháu Lương Thị Tú A – sinh ngày 01/01/2015 cho chị Nguyễn Thị Hà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Lương Đình O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; Về tài sản riêng; Về nợ chung: không có.

Các đương sự phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên. Tòa án nhận định như sau:

[1] Về Tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã triệu tập anh Lương Đình O đến để ghi ý kiến, tiến hành hòa giải giữa chị T và anh O nhưng anh O vắng mặt không có lý do, nên Tòa án đã lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bị đơn anh Lương Đình O đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần đến tham gia phiên tòa nhưng anh O vẫn không có mặt theo triệu tập của Tòa án. Do đó, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Lương Đình O.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hà T và anh Lương Đình O kết hôn từ ngày 04/11/2013, có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Hôn nhân do hai bên tự nguyện, không ai bị ép buộc nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh O là hợp pháp.

Quá trình chung sống giữa hai bên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra xích mích, cãi vã. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình tiến hành hòa giải nhưng không khắc phục được. Chị T và anh O đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán, hội đồng xét xử đã phân tích khuyên giải hướng cho chị T suy nghĩ rút yêu cầu xin ly hôn để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị T vẫn kiên quyết xin được ly hôn.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã thu thập được trong hồ sơ vụ án, hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị T và anh O trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Hà T được ly hôn anh Lương Đình O, căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hà T và anh Lương Đình O có 01 con chung là cháu Lương Thị Tú A – sinh ngày 01/01/2015. Hiện nay đang được chị T chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Tú A.

Xét từ thời điểm ly thân, chị T là người chăm sóc, giáo dục và có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tú A; cháu Tú A có điều kiện được học tập và phát triển. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh O không có ý kiến và nguyện vọng được xin nuôi con gửi đến Tòa án, do đó cần chấp nhận đề nghị xin nuôi con chung của chị T, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu anh O cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung; Về tài sản riêng; Về nợ chung: Căn cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án và chị T cam đoan không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miên, giảm, thu, nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vê mưc thu , miên, giảm, thu, nôp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Hà T được ly hôn anh Lương Đình O.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lương Thị Tú A – sinh ngày 01/01/2015 cho chị Nguyễn Thị Hà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Anh Lương Đình O không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Hà T phải chịu 300.000,đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 04590 ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về ly hôn giữa chị T, anh O

Số hiệu:98/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sơn La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về