Bản án 892/2017/HNGĐ-ST ngày 17/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 892/2017/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Thụ lý số 54/2017/TLST-HNGĐ ngày 16/02/2017 về việc “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 482/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2017, giữa:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1968 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Đường A, Tổ B, Khu phố C, phường D, Quận E, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Hoang Thai D, sinh năm 1959 (xin vắng mặt). Quốc tịch: Australia.

Địa chỉ: 23/118 Longfield St Cabramatta 2166 NSW, Australia.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09/01/2017 và các Bản tự khai ngày 02/3/2017 và 22/6/2017 nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:

Bà và ông Hoang Thai D đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 09/5/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1543 Quyển số 8 ngày 10/6/2013. Sau khi kết hôn, bà và ông Hoang Thai D sống chung được 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, ông Hoang Thai D trở về Australia định cư, bà ở lại Việt Nam, hai bên ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Hoang Thai D.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Tại Bản tự khai ngày 16/6/2017 và Đơn xin vắng mặt ngày 23/3/2017 được Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney-Australia chứng thực chữ ký bị đơn ông Hoang Thai D trình bày:

Ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị H vì hai bên xảy ra nhiều mâu thuẫn, sống xa cách, tình cảm không còn.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà Nguyễn Thị H và ông Hoang Thai D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị H, ông Hoang Thai D.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị H và ông Hoang Thai D tự nguyện đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 09/5/2013, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1543 Quyển số 8 ngày 10/6/2013 nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị H, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Hoang Thai D định cư ở Australia. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không quan tâm nhau. Nay bà Nguyễn Thị H xác nhận không còn tình cảm với ông Hoang Thai D, nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, về phía ông Hoang Thai D cũng đồng ý ly hôn với bà H. Điều này cho thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Nguyễn Thị H xin ly hôn ông Hoang Thai D là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung, nợ chung và tài sản chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Hoang Thai D khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

Về án phí:

Bà Nguyễn Thị H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị H và ông Hoang Thai D.

2. Về con chung, nợ chung và tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị H chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2016/0031990 ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 892/2017/HNGĐ-ST ngày 17/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:892/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về