Bản án 85/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 85/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 106/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Chị Truơng Lê Hồng N, sinh năm 1994

Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương.

* Bị đơn : Anh Truơng Văn N, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp L, xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trương Lê Hồng N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2013 qua quen biết tìm hiểu nhau chị Trương Lê Hồng N và anh Trương Văn N đã tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 23/12/2013 tại UBND xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương. Thời gian sau ngày cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, bản thân chị N đã nhiều lần cố gắng khắc phục mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không được, chị N và anh N đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh N không còn nữa do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Trương Lê Hồng N yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trương Văn N.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 26/4/2017. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con đồng thời không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án anh Trương Văn N vắng mặt mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ và cũng không gửi bản khai ý kiến cho Tòa án.

* Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn chị Trương Lê Hồng N vẫn bảo lưu ý kiến của mình.

- Bị đơn anh Trương Văn N vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Trương Lê Hồng N có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân của chị và anh Trương Văn N. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn anh Trương Văn N vắng mặt mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn anh Trương Văn N.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2013 qua quen biết tìm hiểu nhau chị Trương Lê Hồng N và anh Trương Văn N đã tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo tập quán, có đăng ký kết hôn vào ngày 23/12/2013 tại UBND xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương là phù hợp với quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó quan hệ hôn nhân là hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Lê Hồng N, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Trương Lê Hồng N và anh Trương Văn N chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, bản thân chị N đã nhiều lần cố gắng khắc phục mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không được. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh N là tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa chị N và anh N đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh N không thể hàn gắn được do đó yêu cầu của chị Trương Lê Hồng N yêu cầu được ly hôn với anh Trương Văn N là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 26/4/2017. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con đồng thời không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị Trương Lê Hồng N, Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Trương Thị Thanh N chưa đủ 36 tháng tuổi do đó giao cháu Trương Thị Thanh N cho chị Trương Lê Hồng N được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục theo yêu cầu của chị N là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được chấp nhận. Chị Trương Lê Hồng N không yêu cầu anh Trương Văn N cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Trương Lê Hồng N là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí giải quyết vụ án hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Áp dụng Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Lê Hồng N yêu cầu được ly hôn với anh Trương Văn N.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 26/4/2017. Khi ly hôn, giao cháu Trương Thị Thanh N cho chị Trương Lê Hồng N được tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục đồng thời anh Trương Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, anh Trương Văn N có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc chị Trương Lê Hồng N nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0002185 ngày 05/3/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Chị Trương Lê Hồng N không phải nộp thêm tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết theo thủ tục phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2019/HNGĐ-ST ngày 08/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:85/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về