Bản án 85/2019/DS-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 85/2019/DS-ST NGÀY 29/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 29 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 140/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 240/2019/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Quách Thanh N, sinh năm 1977; cư trú tại: Ấp XT, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q; cư trú tại: Ấp XT, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Quách Thanh N trình bày: Anh có tham gia 02 chưng hụi do ông Nguyễn Văn Q làm đầu thảo, cụ thể: Dây hụi 1.000.000đ, mở ngày 10/8/2017, 01 tháng khui 02 lần, dây hụi gồm 45 chưng, anh tham gia 02 chưng. Anh đóng hụi được 37 kỳ. Đến ngày 25/02/2019 ông Q tuyên bố bể hụi và không trả lại tiền hụi cho anh, anh có đến gặp ông Q đòi nhiều lần nhưng ông Q không trả. Nay anh yêu cầu ông Q trả cho anh số tiền là: (1.000.000đ x 37 kỳ) x 2 = 74.000.000đ.

Ông Nguyễn Văn Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Q không có ý kiến về nội dung và yêu cầu khởi kiện của anh N.

Tại phiên tòa: Anh N yêu cầu ông Q trả tiền vốn, lãi hụi là 62.400.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Quách Thanh N khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn Q trả tiền hụi là vụ kiện tranh chấp hụi, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Ông Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không phải vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Q.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Ngoan, Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo bảng quy ước hụi ngày 10/8/2017 (âl) thì anh N có tham gia chơi hụi 02 chưng hụi trong dây hụi 1.000.000đ do ông Q làm đầu thảo là thực tế có xãy ra. Trong quá trình chơi hụi, anh N thực hiện việc đóng hụi được 37 kỳ, đến ngày 25/02/2019 ông Q tuyên bố bể hụi và không trả tiền hụi anh N đã đóng. Nay anh N yêu cầu ông Q trả số tiền 62.400.000đ. Đối với ông Q, mặc dù biết được nội dung và yêu cầu khởi kiện của anh N, nhưng ông không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án. Như vậy, nội dung và yêu cầu khởi kiện của anh N thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Hội đồng xét xử nhận thấy: Ông Q là chủ hụi, còn anh N là hụi viên, trong quá trình chơi hụi, anh N đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng hụi cho ông Q. Ông Q với vai trò là người bảo lãnh cho các hụi viên tham gia chơi hụi, trường hợp dây hụi nêu trên bị bể thì ông Q phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả lại khoản tiền hụi đã đóng cho anh N. Tuy nhiên, sau khi bể hụi ông Q không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho anh N, như vậy ông Q đã vi phạm nghĩa vụ của người bảo lãnh theo quy ước. Do đó, yêu cầu khởi kiện của anh N là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Xét về án phí dân sự: Ông Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể: 62.400.000đ x 5% = 3.120.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 92; Điều 91; Điều 5; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Quách Thanh N.

1. Buộc ông Nguyễn Văn Q phải có nghĩa vụ trả cho anh Quách Thanh N số tiền là 62.400.000 đồng (sáu mươi hai triệu bốn trăm ngàn đồng).

2. Kể từ ngày anh Quách Thanh N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn Văn Q chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng ông Qcòn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự:

3.1. Anh Quách Thanh N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho anh N 1.850.000 đồng (một triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009275 ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

3.2. Buộc ông Nguyễn Văn Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 3.120.000 đồng (ba triệu một trăm hai mươi ngàn đồng).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

343
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2019/DS-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp hụi

Số hiệu:85/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về