Bản án 845/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 845/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 942/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Lưu Thị Thu H sinh năm 1964

Đa chỉ: 201/62T2 DBT, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.Bị đơn: Ông Đinh Văn H, sinh năm 1964

Đa chỉ: 573/6 BĐ, Phường I, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 27/8/2018 và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà Lưu Thị Thu H trình bày: bà và ông Đinh Văn H chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 26/01/1993. Sau khi kết hôn vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp. Hai bên đã sống ly thân từ tháng 5/1993 đến nay và không bên nào có thiện chí hàn gắn tình cảm gia đình. Nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, không thể duy trì cuộc sống chung nên bà H đề nghị Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà H và ông H không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định bà và ông H không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tự khai, hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông H không đến Tòa án theo giấy triệu tập và cũng không có bất kỳ văn bản nào phản hồi yêu cầu khởi kiện của ông H nên Tòa án không thể thu thập được lời khai của ông H .

Tại phiên tòa, Nguyên đơn - bà Lưu Thị Thu H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn – ông Đinh Văn H vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Đi diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu quan điểm tại phiên tòa:

Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn theo quy định tại các Điều 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Lưu Thị Thu H và ông Đinh Văn H có đăng ký kết hôn, bà H yêu cầu ly hôn với ông H, xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về “tranh chấp ly hôn”.

Hiện nay, bị đơn là ông Đinh Văn H đang cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo kết quả xác minh của Công an Phường I, Quận 8) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Lưu Thị Thu H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt bà H.

Bị đơn ông Đinh Văn H, Tòa án đã triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng ông H vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt ông H.

[3] Về yêu cầu của các đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 08, Quyển số 01/1993 do Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/01/1993, cùng lời khai của bà H về việc các đương sự tự nguyện kết hôn với nhau, nên đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa bà H và ông H là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà H: Bà H và ông H chỉ sống với nhau thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, hai bên đã ly thân từ tháng 5/1993 đến nay. Ông bà không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà H xác định vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân với ông H.

Hi đồng xét xử xét thấy, hôn nhân chỉ đạt được mục đích trên cơ sở yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, đồng thời vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau. Bà H và ông H đã không tôn trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập ông H đến Tòa để trình bày ý kiến tự khai, tổ chức phiên hòa giải để các bên có điều kiện hàn gắn đoàn tụ gia đình. Tuy nhiên, trong suốt quá trình giải quyết vụ án ông H không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án mà không có lý do chính đáng. Điều này cho thấy ông đã từ bỏ quyền lợi của mình, không muốn hòa giải hàn gắn đoàn tụ gia đình. Do đó, việc chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về con chung: Bà H và ông H không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định bà và ông H không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà H phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lưu Thị Thu H về việc xin ly hôn với ông Đinh Văn H.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Thị Thu H được ly hôn với ông Đinh Văn H (Giấy chứng nhận kết hôn số 08, Quyển số 01/1993 do Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/01/1993).

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Lưu Thị Thu H phải chịu, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí bà H đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0018135 ngày 11/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Lưu Thị Thu H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Đinh Văn H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 845/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:845/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về