Bản án 818/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 818/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 640/2019/TLST-HNGĐ ngày 10/9/2019 về “Tranh chấp Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 210/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/10/2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Võ Minh T, sinh năm 1993

Địa chỉ: ấp BH, xã BTĐ, huyện TT, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Nguyễn Lê O, sinh năm 1994

Địa chỉ: ấp T2, xã LĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

(Anh T có mặt tại phiên toà, chị O có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Võ Minh T trình bày:

Anh T và chị O chung sống vợ chồng vào năm 2013,có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 04/10/2013. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cải vả, hiện anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Do mâu thuẫn kéo dài mặc dù cố gắng hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn nên Anh T xin Tòa án giải quyết ly hôn với chị O.Về con chung có 01 con chung tên Võ Minh T1 sinh ngày 02/01/2014, Anh T xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu chị O phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Lê O có đơn xin vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, các buổi hòa giải và tại phiên tòa, tại bản tự khai ngày 25/9/2019 chị O trình bày đối với yêu cầu ly hôn của Anh T thì chị O đồng ý, về con chung có 01 con chung tên Võ Minh T1 sinh ngày 02/01/2014, chị O đồng ý giao cháu T1 cho Anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 * Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Anh T và chị O kết hôn vào năm 2013,có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 04/10/2013. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo Anh T trình bày là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, hiện đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Do thấy không còn tình cảm nên Anh T làm đơn xin ly hôn với chị O. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa Anh T và chị O là hôn nhân hợp pháp. Nay, Anh T xin ly hôn với chị O nên được xem xét giải quyết theo quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình.

Bị đơn chị Nguyễn Lê O đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng có đơn xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị O Xét yêu cầu xin ly hôn của Anh T:

Tại phiên tòa, Anh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị O lý do giữa Anh T và chị O phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, hiện đã ly thân từ năm 2016 đến nay, giữa hai vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn. Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa Anh T và chị O đã có phát sinh mâu thuẫn từ năm 2016 và đã đến mức trầm trọng, hiện anh chị đã ly thân, chị O sống tại xã Long Định, huyện Châu Thành còn Anh T sống tại xã Bình Trinh Đông, Tân Trụ, Long An. Chị O xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết của Tòa án từ giai đoạn hòa giải cho đến khi xét xử tuy nhiên tại bản tự khai chị O có ý kiến trình bày chị đồng ý ly hôn, do đó có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa chị O và Anh T là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, nên xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của Anh T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Anh T và chị O có 01 con chung tên Võ Minh T1 sinh ngày 02/01/2014. Anh T và chị O đều thống nhất Anh T sẽ trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1, chị O không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thỏa thuận về việc nuôi con chung của Anh T và chị O là có căn cứ đúng qui định, đồng thời hiện cháu T1 đang sống với Anh T nên cần giao cháu T1 cho Anh T trực tiếp nuôi dưỡng là đảm bảo điều kiện cho cháu phát triển toàn diện về tinh thần và thể chất và không làm ảnh hưởng cuộc sống ổn định của cháu T1. Anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét giải quyết về cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Anh T và chị O trình bày không có và anh chị không yêu cầu Tòa án xem xét do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Anh T và chị O trình bày không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án,đề nghị áp dụng các Điều 53,56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Anh T về việc xin ly hôn với chị O, về con chung đề nghị giao cháu Võ Minh T1 cho Anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị O không phải cấp dưỡng nuôi con chung do không yêu cầu,về tài sản chung và nợ chung không đặt ra xem xét giải quyết do không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Xử:

- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn anh Võ Minh T: cho anh Võ Minh T được ly hôn với chị Nguyễn Lê O - Về con chung: Giao cháuVõ Minh T1 sinh ngày 02/01/2014 cho anh Võ Minh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị Nguyễn Lê O không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn chị O có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Anh T đã nộp theo biên lai thu số 01267 ngày 09/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên xem như Anh T đã nộp xong án phí.

Anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị O có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 818/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:818/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về