Bản án 78/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 78/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

 Ngày 18 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 2 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/6/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 64/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23/7/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1997; thường trú: Ấp Đ T, huyện T, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1990; thường trú: Ấp A xã H huyện N, tỉnh Cà Mau; tạm trú: Số 21 đường Phan Đăng Lưu, tổ 456 khu phố N1, phường A, Thành phố K, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 1 năm 2020 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Nguyễn Văn Q tự tìm hiểu yêu thương nhau sau đó về chung sống với nhau năm 2017, vợ chồng làm chứng nhận kết hôn tại UBND xã T, huyện T tỉnh Bình Dương (giấy chứng nhận kết hôn số 27 ngày 28/6/2017). Từ khi về chung sống vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 4/2018 phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau.Từ thời gian tháng 5/2019 anh Q đuổi chị ra khỏi nhà chị phải về nhà cha mẹ ruột sinh sống cũng trong thời gian này vợ chồng sống ly thân. Nay chị N yêu cầu được ly hôn với anh Q do không còn tình cảm.

Về con chung: Chị N, anh Q có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 12/12/2017. Khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu V và không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn Q: Quá trình tố tụng Tòa án đã triệu tập anh Q yêu cầu cung cấp bản tự khai, anh Q cung cấp bản tự khai nhưng không ký xác nhận, quá trình tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa vào ngày 23/7/2020, 18/8/2020 anh Q vắng mặt không lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu của chị N và không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị N, anh Q do Tòa án tiến hành ngày 18/5/2020, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau: Chị N, anh Q quá trình chung sống thực tế mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, vấn đề chăm sóc, nuôi dạy con chung chính quyền địa phương, hội phụ nữ không nắm rõ cũng như không có ai phản ánh từ phía người dân.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự, tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Sự chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và các quy định pháp luật liên quan. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy yêu cầu ly hôn, nuôi con của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được công khai tại phiên tòa, Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn anh Nguyễn Văn Q tham gia phiên tòa vào các ngày 23/7/2020, 18/8/2020, anh Q vắng mặt không lý do. Chị Nguyễn Thị Hồng N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án xét xử vắng mặt chị N, anh Q.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N và anh Nguyễn Văn Q có chứng nhận kết hôn tại UBND xã T, huyện T tỉnh Bình Dương (giấy chứng nhận kết hôn số 27 ngày 28/6/2017). Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N, anh Q hợp pháp.

[3] Về nội dung yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng N: Qua trình bày của chị N thể hiện giữa chị và anh Nguyễn Văn Q trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không quan tâm chăm sóc nhau. Xét, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, để đạt được mục đích trên vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Qua yêu cầu của chị N thể hiện hôn nhân giữa chị N và anh Q không đạt được, vợ chồng anh chị ly thân từ tháng 5/2019 nên yêu cầu xin ly hôn của chị N là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị N và anh Q có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 12/12/2017. Chị N yêu cầu được nuôi con chung cháu V và không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con. Xét, hiện chị N có thu nhập và công việc ổn định, quá trình tố tụng không làm việc được với anh Q. Vì vậy, yêu cầu nuôi con của chị N được chấp nhận phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Đối với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Dĩ An ph hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử. Do vậy, được chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 271, 273, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N đối với bị đơn anh Nguyễn Văn Q.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn anh Nguyễn Văn Q (giấy chứng nhận kết hôn số 27 ngày 28/6/2017 do UBND xã T, huyện T, tỉnh Bình Dương cấp)

1.2 Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Tiếp tục giao con chung cháu Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 12/12/2017 cho chị Nguyễn Thị Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh Nguyễn Văn Q cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị Hồng N, anh Nguyễn Văn Q đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Chị N phải tạo điều kiện cho anh Q trong việc thăm nom, chăm sóc con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3 Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị Hồng N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không giải quyết.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0040116 ngày 25 tháng 2 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Dĩ An (nay là Thành phố Dĩ An), tỉnh Bình Dương.

Chị Nguyễn Thị Hồng N, anh Nguyễn Văn Q vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 78/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:78/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về