Bản án 77/2018/HNGĐ-ST ngày 14/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, TP. ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 77/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng – Số 24 đường Hoàng Văn Thụ, phường Phước Ninh quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 207/2018/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 09 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2018/QĐXX-ST ngày 29 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Thu H - Sinh năm: 1969 Có mặt

* Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T – Sinh năm: 1967. Có mặt.

Cùng trú tại: Số K89/20, đường T, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/05/2018, bản khai, trong quá trình hòa giải và tại phiên toà, nguyên đơn bà Đinh Thị Thu H trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T có đăng ký kết hôn vào ngày 23/4/1999 tại Ủy ban Nhân dân phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.

Sau khi kết hôn vợ chồng bà sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây do ông T thường xuyên uống rượu, la ré và đập phá đồ đạc trong gia đình, xúc phạm danh dự, đánh đập bà H, đe dọa những người thân của bà H, mâu thuẫn của vợ chồng bà làm ồn ào nơi cư trú, chính quyền địa phương đã nhiều lần can thiệp nhưng ông T vẫn không thay đổi, bản thân bà H nhiều lần khuyên bảo và cho ông T nhiều cơ hội, bà cũng đã từng nộp đơn đề nghi Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T, ông T hứa sẽ bỏ rượu nhưng đến nay ông vẫn không sữa chữa và bà H không còn yêu thương gì ông T nữa, mâu thuẫn của vợ chồng bà quá trầm trọng, nên bà mong Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông T.

* Quan hệ con chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T có hai con chung tên là Nguyễn Hữu Bảo L– Sinh ngày: 01/4/2000 và Nguyễn Hữu Ngọc V – Sinh ngày: 31/8/2003.

Con chung Nguyễn Hữu Bảo L đã đủ tuổi thành niên nên thích sống với cha hay mẹ do con chung tự quyết định. Bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hữu Ngọc V, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

* Quan hệ tài sản chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không yêu cầu Toà án giải quyết..

* Về nợ chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không nợ ai và không ai nợ ông bà.

Trong bản khai, tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Hữu T trình bày:

Về phía ông T thống nhất với lời trình bày của bà H về thời gian và điều kiện kết hôn.

Ông T cũng thừa nhận có uống rượu la ré và chửi bới bà H, thỉnh thoảng ông có đánh bà H, ông không hề đe dọa những người thân của bà H, Công an phường T đã mời ông ra khuyên bảo, nay ông đã thấy được những sai lầm của bản thân, ông mong bà H cho ông cơ hội nữa và thật sự ông vẫn còn yêu thương bà H nên ông muốn gia đình được đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái.

* Quan hệ con chung: Ông Nguyễn Hữu T và bà Đinh Thị Thu H có hai con chung tên là Nguyễn Hữu Bảo L– Sinh ngày: 01/4/2000 và Nguyễn Hữu Ngọc V – Sinh ngày: 31/8/2003. Ông muốn gia đình đoàn tụ nên về con chung không đặt vấn đề giải quyết.

Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn với ông, ông cũng thống nhất giao con chung tên Nguyễn Hữu Ngọc V cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên, hàng tháng ông làm có thu nhập thì ông sẽ cấp dưỡng nuôi con .

Con chung Nguyễn Hữu Bảo L đã đủ tuổi thành niên nên thích sống với cha hay mẹ do con chung tự quyết định.

* Quan hệ tài sản chung: Ông Nguyễn Hữu T và bà Đinh Thị Thu H không yêu cầu Toà án giải quyết..

* Về nợ chung: Ông Nguyễn Hữu T và bà Đinh Thị Thu H không nợ ai và không ai nợ ông bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ I] Về tố tụng:

Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Nguyễn Hữu T hiện có nơi cư trú tại Số 89/20 đường T, phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[II] Về nội dung

Tại phiên tòa, bà Đinh Thị Thu H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện vÒ viÖc ly h«n ®èi víi ông Nguyễn Hữu T, HĐXX thấy

[1] Về Quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T có đăng ký kết hôn vào ngày 23/4/1999 tại Ủy ban Nhân dân phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình do vậy đây là cuộc hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo bà H vợ chồng bà sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây do ông T thường xuyên uống rượu, la ré và đập phá đồ đạc trong gia đình, xúc phạm danh dự, đe dọa bà H và những người thân của bà H, chính quyền địa phương đã nhiều lần can thiệp, bản thân bà H nhiều lần khuyên bảo và cho ông T nhiều cơ hội nhưng ông T vẫn không thay đổi, bà cũng đã từng nộp đơn đề nghi Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T, ông T hứa sẽ bỏ rượu nhưng đến nay ông vẫn không sữa chữa và bà Hkhông còn yêu thương gì ông T nữa.Về phía ông T cũng thừa nhận có uống rượu la ré và chửi bới bà H, Công an phường T đã mời ông ra khuyên bảo, nay ông đã thấy được những sai lầm của bản thân, ông mong bà H cho ông thêm cơ hội và thật sự ông vẫn còn yêu thương bà H nên ông muốn gia đình được đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái.

Qua xác minh tại địa phương thì đia phương thì mâu thuẫn giữa bà H và ông T chính quyền địa phương đã nhiều lần khuyên bảo nhưng ông T vẫn không bỏ rượu, la ré chửi bới bà H, gây ồn ào và ảnh hưởng đến tổ dân phố.

Xét thấy ông T muốn gia đình được đoàn tụ nhưng ông không sữa chữa sai lầm và cũng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng nên làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách hơn, bà H đã nhiều lần cho tạo cơ hội cho ông T nhưng ông T đã không cùng với bà H khắc phục mâu thuẫn vợ chồng, tình cảm vợ chồng không còn.

Do vậy HĐXX thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đinh Thị Thu H đối với ông Nguyễn Hữu T là có cơ sở phù hợp với các quy định tại Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2]. Quan hệ con chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T có hai co chung tên là Nguyễn Hữu Bảo L – Sinh ngày: 01/4/2000 và Nguyễn Hữu Ngọc V –Sinh ngày: 31/8/2003. Con chung Nguyễn Hữu Bảo L đã đủ tuổi thành niên nên thích sống với cha hay mẹ do con chung tự quyết định.

Bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Hữu Ngọc V và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Ông T không đồng ý ly hôn nên về con chung không nghĩ đến vấn đề giải quyết. HĐXX thấy hiện nay con chung đang sống cùng với bà H, để không làm xáo trộn cuộc sống hiện tại của các con chung, đồng thời để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, tại phiên toà ông T cho rằng trong trường hợp Toà án giải quyết cho bà H ly hôn với ông thì ông cũng đồng ý giao các con cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, HĐXX thấy việc giao con chung tên Nguyễn Hữu Ngọc V cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ tuổi thành niên là có cơ sở phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình tố tụng và tại phiên toà bà H không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[3] Quan hệ tài sản chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không đề cập đến.

[4] Về nợ chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không nợ ai và không ai nợ ông bà nên không đề cập giải quyết.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì:

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đinh Thị Thu H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX: Từ khi thụ lý đến tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, HĐXX đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

- Về quyền và nghĩa vụ của các đương sự đã được đảm bảo theo đúng các quy định của luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Đề nghị HĐXX giải quyết theo hướng:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn của bà Đinh Thị Thu H đối với ông Nguyễn Hữu T

Xử cho bà Đinh Thị Thu H được ly hôn với ông Nguyễn Hữu T.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung tên là Nguyễn Hữu Ngọc V – Sinh ngày: 31/8/2003 cho bà H được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên. Ông Nguyễn Hữu T không cấp dưỡng nuôi con.

Con chung Nguyễn Hữu Bảo L đã đủ tuổi thành niên nên không đề cập giải quyết.

- Quan hệ tài sản chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đề cập đến.

- Về nợ chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không nợ ai và không ai nợ ông bà nên không đề cập đến.

Như đã phân tích thì HĐXX chấp nhận lời đề nghị của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của bà Đinh Thị Thu H đối với ông Nguyễn Hữu T

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử Bà Đinh Thị Thu H được ly hôn với ông Nguyễn Hữu T.

2. Quan hệ con chung: Xử Giao con chung tên Nguyễn Hữu Ngọc V – Sinh ngày: 31/8/2003 cho bà Đinh Thị Thu H được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên. Ông Nguyễn Hữu T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Con chung Nguyễn Hữu Bảo L đã đủ tuổi thành niên nên thích sống với cha hay mẹ do con chung tự quyết định. Bên không nuôi con vẫn có mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật.

Sau này vì quyền lợi của con chung các bên vẫn có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Quan hệ tài sản chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Đinh Thị Thu H và ông Nguyễn Hữu T không nợ ai và không ai nợ ông bà nên không đề cập giải quyết.

5. Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đinh Thị Thu H phải chịu là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số 3727 ngày 09/9/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trọng hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 77/2018/HNGĐ-ST ngày 14/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:77/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về