Bản án 77/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 77/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 180/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 68/2018/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T, sinh năm:1996

Hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố O, phường L, thành phố V, tỉnh Khánh Hòa.

Chỗ ở hiện nay: Tổ dân phố H, phường M, thành phố V, tỉnh Khánh Hòa.  (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trần N, sinh năm: 1994

Nơi cư trú: Tổ dân phố O, phường L, thành phố V, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/7/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên

đơn chị Nguyễn Thị Thu T trình bày: Chị và anh Nguyễn Trần N tìm hiểu được

01 năm thì tự nguyện về chung sống với nhau; được Ủy ban nhân dân phường L

cấp giấy chứng nhận kết hôn số 04 ngày 29/01/2016. Sau khi kết hôn, anh chị

chung sống tại tổ dân phố O, phường L; vợ chồng sống không có hạnh phúc do

bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng hay cãi vã và do anh N ham mê cờ

bạc không quan tâm đến gia đình, chị có khuyên can nhưng không được. Anh chị đã không còn sống chung với nhau từ tháng 02/2018. Nay chị không còn tình cảm với anh N nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh N.

- Về con chung: Chị và anh N có một con chung Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày: 11/02/2018. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố V:

- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị T. Về hôn nhân: chị T được ly hôn anh N; về con chung: chị T được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung Q, anh N không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

* Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn của chị T và anh N; Trích lục khai sinh mang tên cháu Như; Sổ hộ khẩu, chủ hộ tên Nguyễn Trần B; Chứng minh nhân dân mang tên chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

 [1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Thu T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V giải quyết vụ án hôn nhân gia đình giữa chị và anh Nguyễn Trần N. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V.

[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Tại phiên tòa, vắng mặt bị đơn anh N nhưng anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N.

[2] Về nội dung vụ án:

 [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân phường L cấp giấy chứng nhận kết hôn số 04 ngày 29/01/2016 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng chị T, anh N sống không hạnh phúc, vì vợ chồng anh chị bất đồng quan điểm sống, thường xảy ra cãi vã nên hiện nay chị T không còn tình cảm với anh N. Tại Biên bản xác minh ngày 22/8/2018, chính quyền địa phương cung cấp: “Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn gia đình giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Nguyễn Trần N đại diện chính quyền địa phương không rõ.”. Sau khi xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng chị T anh N không tìm cách để hàn gắn mà mỗi người sống một nơi làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh N đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng anh N không chấp hành, thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc cuộc sống hôn nhân của anh chị. Xét thấy: Mâu thuẫn của vợ chồng chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T yêu cầu được ly hôn với anh N là có cơ sở, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị T.

 [2.2] Về con chung: Chị T và anh N có 01 con chung Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày: 11/02/2018. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Xét: Việc giao con cho ai nuôi dưỡng, giáo dục sau khi bố mẹ ly hôn là nhằm phát N tốt cho con cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Cháu Q mới hơn 08 tháng tuổi rất cần sự quan tâm, chăm sóc của mẹ và hiện tại cháu cũng đang sinh sống với mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình, cần giao cháu Q cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị T về việc không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn”.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu T được ly hôn anh Nguyễn Trần N.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung Nguyễn Ngọc Q, sinh ngày: 11/02/2018.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị Thu T về việc không yêu cầu anh Nguyễn Trần N cấp dưỡng nuôi con.

* Vì lợi ích của con, hai bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được quyền cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu T phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0012429 ngày 04/7/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố V. Chị T đã nộp đủ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Chị Nguyễn Thị Thu T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Trần N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 77/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:77/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về