Bản án 769/2018/HNGĐ-ST ngày 26/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 769/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 10 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 453/2018/TLST - HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2018 về việc tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 476/2018/QĐXX-ST ngày 11 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc Y, sinh năm 1984.

Địa chỉ: số 161/22 Đường C, Phường B, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Tạ Văn D, sinh năm 1981.

Địa chỉ: xã N, huyện H, tỉnh Long An.

Địa chỉ liên lạc: số 161/22 Đường C, Phường B, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh

Bà Y, ông D đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 02/7/2018; Bản tự khai ngày 15/8/2018, nguyên đơn là bà Huỳnh Ngọc Y trình bày:

Bà và ông Tạ Văn D tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy chứng nhận kết hôn số 127, quyển số 01/2007 ngày 28/8/2007).

Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 06 năm. Năm 2013 vợ chồng bắt đầu xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông D hay ghen tuông vô cớ nên có nhiều lời lẽ phỉ báng, xúc phạm bà. Vợ chồng đã tự giải quyết nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay vợ chồng bà không còn tình cảm và không còn quan tâm đến nhau. Do đó, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Tạ Văn D.

- Về con chung: Bà và ông D có 02 con chung tên Tạ Huỳnh Khánh V, sinh ngày 03/12/2008 và Tạ Huỳnh Anh K, sinh ngày 27/3/2012, hiện các con đang do bà chăm sóc nên bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con cho đến khi thành niên. Việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông D không có tài sản chung và không có nợ chung.

* Tại phiên tòa, bà Huỳnh Ngọc Y có đơn xin xét xử vắng mặt vì lý do công việc.

* Bị đơn là ông Tạ Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết. Tuy nhiên, ông D có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt và có tự khai: về quan hệ hôn nhân, đồng ý với yêu cầu ly hôn của bà Y; đồng ý giao hai con chung cho bà Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên; việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận; về tài sản chung, nợ chung không có.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án đến giai đoạn xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết, xác định đúng quan hệ pháp luật, người tham gia tố tụng, đảm bảo thời hạn xét xử; Thư ký đã thực hiện đúng việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 không có kiến nghị gì;

- Về nội dung: Đề nghị Tòa án nhân dân Quận 6 chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1. Về tố tụng: Vụ án thuộc trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Bị đơn có nơi cư trú tại Quận 6. Do đó, Tòa án nhân dân Quận 6 thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà Huỳnh Ngọc Y và bị đơn là ông Tạ Văn D đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Ngọc Y và ông Tạ Văn D tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 127, quyển số 01/2007 ngày 28/8/2007 tại Ủy ban nhân dân Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh) nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Về nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn, bà Y trình bày là vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 06 năm thì xảy ra nhiều bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên gây gổ, cãi cọ nhau do ông D thường ghen tuông vô cớ nên có nhiều lời lẽ phỉ báng, xúc phạm bà. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài nhưng không hòa giải được, nay vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm đến nhau nữa nên không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần để hòa giải, tạo điều kiện cho vợ chồng bà Y, ông D tìm biện pháp hợp lý để khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng, giúp gia đình đoàn tụ nhưng ông D không tham gia hòa giải nên Tòa án không hòa giải được. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Y, ông D đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Điều đó chứng tỏ các đương sự không còn tha thiết việc hòa giải đoàn tụ với nhau.

Xét mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bị đơn từ chối việc tham gia hòa giải và đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là phù hợp, có căn cứ.

- Về con chung: Bà Y và ông D có 02 con chung tên Tạ Huỳnh Khánh V, sinh ngày 03/12/2008 và Tạ Huỳnh Anh K, sinh ngày 27/3/2012. Hiện các con đang do bà Y chăm sóc, nuôi dưỡng; trong bản tự khai, ông D, bà Y đều thống nhất giao các con cho bà Y trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng; trẻ Tạ Huỳnh Khánh V cũng có nguyện vọng được sống chung với bà Y (trẻ Tạ Huỳnh Anh K dưới 07 tuổi nên Tòa án không hỏi ý kiến) nên Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến thống nhất của các đương sự, giao các trẻ Tạ Huỳnh Khánh V, sinh ngày 03/12/2008 và Tạ Huỳnh Anh K, sinh ngày 27/3/2012 cho bà Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên là phù hợp.

Bà Y, ông D trình bày việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Y và ông D đều tự trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3. Về án phí: Bà Huỳnh Ngọc Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Ngọc Y về việc yêu cầu ly hôn đối với ông Tạ Văn D.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Ngọc Y và ông Tạ Văn D chấm dứt; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 127, quyển số 01/2007 ngày 28/8/2007 do Ủy ban nhân dân Phường H, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Huỳnh Ngọc Y và ông Tạ Văn D không còn hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Giao cho bà Huỳnh Ngọc Y trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục các trẻ Tạ Huỳnh Khánh V, sinh ngày 03/12/2008 và Tạ Huỳnh Anh K, sinh ngày 27/3/2012 cho đến khi thành niên.

Bà Y, ông D trình bày việc cấp dưỡng nuôi con do hai bên tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ông Tạ Văn D có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với bà Huỳnh Ngọc Y. Ông Tạ Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; trường hợp ông D lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bà Y thì bà Y có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của ông D.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết đôi bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Y và ông D đều tự trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Ngọc Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0029499 ngày 10/7/2018 của Chi Cục Thi hành án Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Ghi nhận bà Huỳnh Ngọc Y đã đóng đủ tiền án phí.

5. Các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 769/2018/HNGĐ-ST ngày 26/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:769/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về