Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 68/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 207/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T N, sinh năm 1985 (có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh C.

Bị đơn: Ông Huỳnh V T, sinh năm 1975 (vắng mặt) Địa chỉ: đường Võ Thị H, k, p, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T N trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh V T chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2006, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, vợ chồng đã ly thân gần 03 năm nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Huỳnh H Đ, sinh ngày 17/4/2008 và Huỳnh H N, sinh ngày 02/7/2012. Các con chung hiện nay đang sống cùng với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi các con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Huỳnh V T: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng ông T vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Huỳnh V T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Trắng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T N và ông Huỳnh V T chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2006, hôn nhân tự nguyện và có tổ chức đám cưới theo truyền thống nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa bà N và ông T là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật. Nay bà N yêu cầu được chấm dứt mối quan hệ hôn nhân với ông T nên Tòa án không công nhận bà N và ông T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Vợ chồng có có 02 người con chung tên Huỳnh H Đ, sinh ngày 17/4/2008 và Huỳnh H N, sinh ngày 02/7/2012. Các con chung hiện nay đang sống cùng với bà N. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được nuôi các con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Mặc dù, hôn nhân giữa bà N và ông T là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng nhưng quyền và nghĩa vụ của người chung sống với nhau như vợ chồng đối với con chung vẫn được pháp luật bảo vệ. Thấy rằng, các con chung có nguyện vọng sống cùng với mẹ là bà N khi cha mẹ ly hôn và hiện nay đã ổn định về cuộc sống. Do đó, cần giao con chung cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của con chung. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có.

[5] Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 15, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị T N và ông Huỳnh V T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao con chung tên Huỳnh H Đ, sinh ngày 17/4/2008 và Huỳnh H N, sinh ngày 02/7/2012 cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu 300.000 đồng, ngày 05/01/2021 bà N đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000447 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.

hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 68/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:68/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về