Bản án 672/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 672/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 189/2019/TLST-HNGĐ, ngày 06/3/2019 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hồng Ngọc M, sinh năm 1967.

Đa chỉ: Số 1112/1 K, Tổ 4, Khu phố 1, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, (Xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1981.

Đa chỉ: Số 1112/1 K, Tổ 4, Khu phố 1, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 25/02/2019, Bản tự khai ngày 15/3/2019, nguyên đơn – ông Hồng Ngọc M trình bày: Ông M và bà Nguyễn Thị M chung sống với nhau năm 2001 và đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân phường L, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 thì mâu thuẫn phát sinh, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường cãi vã và bà M đã bỏ nhà đi từ đó cho tới nay, lâu lâu có về thăm con rồi đi chứ không ở lại nhà. Ông M và bà M đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thể chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay không còn tình cảm với nhau nên xin được ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Hồng Phú Q, sinh ngày 12/5/2002 và Hồng Ngọc Cát T, sinh ngày 21/7/2015. Ly hôn, ông M yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà Nguyễn Thị M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn – bà Nguyễn Thị M không đến Tòa để giải quyết vụ án. Do vậy, không thu thập được lời khai của bà Nguyễn Thị M.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu: Các trình tự, thủ tục đều tuân thủ quy định của pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn – ông Hồng Ngọc M yêu cầu ly hôn với bị đơn – bà Nguyễn Thị M. Do bà M cư trú tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn – ông Hồng Ngọc M có đơn xin vắng mặt; Bị đơn – bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án được tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

[3] Về yêu cầu của đương sự: Căn cứ lời khai của các đương sự cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, qua kiểm tra tại phiên tòa, có cơ sở xác định ông Hồng Ngọc M và bà Nguyễn Thị M kết hôn với nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn số 47, Quyển số 01/2014 do Ủy ban nhân dân phường L, quận Thủ Đức cấp ngày 12/5/2014. Do đó, hôn nhân giữa ông M và bà M là hợp pháp.

Quá trình chung sống, ông M và bà M đã không còn hạnh phúc, đời sống gia đình xảy ra xung đột nhưng cả hai đã không tìm được tiếng nói chung. Bà M đã bỏ nhà đi lâu lâu về thăm con rồi đi chứ không ở lại nhà, ông M không biết bà M đang ở đâu để cung cấp địa chỉ cho Tòa án. Xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt, mâu thuẫn đến nay đã trầm trọng nên ông M đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà M là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Có 02 con chung tên Hồng Phú Q, sinh ngày 12/5/2002 và Hồng Ngọc Cát T, sinh ngày 21/7/2015. Ông M yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà Nguyễn Thị M cấp dưỡng nuôi con. Kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của ông M và bà M, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận Thủ Đức trả lời “Ông Hồng Ngọc M và bà Nguyễn Thị M là vợ chồng sống tại địa chỉ 1112/1 K, Khu phố 1, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức; cả hai có chung người con là cháu Hồng Phú Q (sinh tháng 5 năm 2002); Hồng Ngọc Cát T (sinh năm 2015). Ông M làm nghề lái xe có thu nhập ổn định; bà M không có thu nhập ổn định. Do mâu thuẫn gia đình, hiện nay bà Nguyễn Thị M đã rời khỏi địa phương nơi cư trú; ông Hồng Ngọc M đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tại địa chỉ nêu trên”. Do vậy, yêu cầu nuôi con của ông M là hợp lý nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do có yêu cầu ly hôn nên ông Hồng Ngọc M phải chịu tiền án phí.

Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Luật thi hành án dân sự.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồng Ngọc M được ly hôn bà Nguyễn Thị M.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Hồng Phú Q, sinh ngày 12/5/2002 và Hồng Ngọc Cát T, sinh ngày 21/7/2015. Giao ông Hồng Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc 02 con chung. Ghi nhận sự tự nguyện của ông M, không yêu cầu bà Nguyễn Thị M cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Thị M được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, ông Hồng Ngọc M phải chịu nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai số AA/2018/0023730 ngày 06/3/2019, do Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức lập. Ông M đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Ông Hồng Ngọc M và bà Nguyễn Thị M được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản sao bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 672/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:672/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về