Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 67/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 188/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1976 (Có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Kh, sinh năm 1965 (Có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 – 4– 2021, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ng trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn Kh chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống giữa bà và ông Kh phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường hay cãi nhau, bà và ông Kh đã mất lòng tin với nhau khiến cuộc sống gia đình không còn hạn phúc. Nay xét thấy đời sống vợ chồng không thể tiếp tục nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn Kh.

Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa bà và ông Kh có 02 người con chung tên Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 24/10/1992 và Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 14/8/2000. Hiện các con đã trưởng thành và có khả năng lao động để nuôi sống bản thân nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà và ông Kh tự thỏa thuận nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông Kh không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại Biên bản hòa giải ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước và tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn Kh trình bày:

Về hôn nhân: Ông thống nhất toàn bộ lời trình bày của bà Ng về hôn nhân. Nay xét thấy đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên ông đồng ý ly hôn với bà Ng.

Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa ông và bà Ng có 02 người con chung tên Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 24/10/1992 và Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 14/8/2000. Hiện các con đã trưởng thành và có khả năng lao động để nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông và bà Ng tự thỏa thuận nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông và bà Ng không có nợ chung nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Văn Kh có địa chỉ tại ấp Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh chung sống như vợ chồng từ năm 1991 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Mặc dù bà Ng yêu cầu xin ly hôn với ông Kh và ông Kh đồng ý nhưng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh thống nhất xác định có 02 con chung tên Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 24/10/1992 và Nguyễn Hoài Kh, sinh ngày 14/8/2000. Xét thấy, hiện nay các con chung của bà Ng và ông Kh đã trưởng thành và có khả năng lao động để nuôi sống bản thân. Bà Ng và ông Kh không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà Ng và ông Kh thống nhất tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Ng và ông Kh thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000 đồng, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Các Điều 9, 14, 15, 53, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh là vợ chồng.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ng phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007541 ngày 16/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước bà Ng đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Nguyễn Văn Kh không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm bà Nguyễn Thị Ng và ông Nguyễn Văn Kh có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:67/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về