Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 66/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 364/2020/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Thúy V, sinh năm 1983. Địa chỉ: Khối phố 1, thị trấn Núi Th, huyện Núi Th, tỉnh Quảng N; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc Ngh, sinh năm 1979. Địa chỉ: Khối phố 2, phường An X, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị Thúy V trình bày:

Bà và ông Ngh tự nguyện tìm hiểu, xây dựng gia đình, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An X, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N vào ngày 16-11-2017. Đây là lần thứ 2 bà xin ly hôn với ông Ngh. Trước đây, năm 2014 bà và ông Ngh đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 251/2014/HNGĐ-ST ngày 06-10-2014. Sau đó, đến năm 2017 thì bà và ông Ngh đi đăng ký kết hôn lại. Trong thời gian đầu sau khi đăng ký kết hôn lại thì cả hai chung sống hạnh phúc, tuy nhiên sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông Ngh không quan tâm đến vợ con, thường có những lời xúc phạm bà, ông Ngh thường xuyên say xỉn, nhiều lần đánh đập bà. Bà không thể chung sống cùng ông Ngh nên bà đã cùng con về nhà cha mẹ ruột ở huyện Núi Thành sinh sống được vài tháng. Nay ông Ngh không có gì thay đổi nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ngh.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Th, sinh ngày 09- 01-2012. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung vì năm 2014 bà tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 251/2014/HNGĐ-ST ngày 06-10-2014 giữa bà và ông Ngh đã thỏa thuận giao cháu Th cho bà nuôi dưỡng nên nay bà không yêu cầu giải quyết về con chung. Khi nộp đơn xin ly hôn lại thì bà không biết rõ việc này, sau đó bà thấy con chung đã được giải quyết nên lần này bà không yêu cầu giải quyết về con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Ông Nguyễn Ngọc Ngh không có mặt tại các buổi làm việc, hòa giải, công khai chứng cứ nên không có lời khai trình bày.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện các quyền và Ngh vụ của mình đúng theo quy định của pháp luật, bị đơn vắng mặt tại phiên hòa giải và phiên tòa, đã không thực hiện các quyền và Ngh vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Thúy V: Theo đó cho bà V ly hôn với ông Nguyễn Ngọc Ngh;

Về con chung: Đã được giải quyết tại Quyết định có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu giải quyết nên không đề nghị xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bà Bùi Thị Thúy V và ông Nguyễn Ngọc Ngh tranh chấp ly hôn. Hiện nay ông Ngh có đăng ký hộ khẩu và sinh sống tại thành phố Tam Kỳ nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Bùi Thị Thúy V và ông Nguyễn Ngọc Ngh tự nguyện tìm hiểu và xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An X, thành phố Tam K, tỉnh Quảng N vào ngày 16-11-2017 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà Bùi Thị Thúy V và ông Nguyễn Ngọc Ngh thì thấy, trong thời gian chung sống vợ chồng ông bà xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau. Trước đây vợ chồng đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 251/2014/HNGĐ-ST ngày 06-10-2014 nhưng đăng ký kết hôn lại vào ngày 16-11-2017. Tuy nhiên, vợ chồng không hòa thuận, cuộc sống không thay đổi, không hạnh phúc.

Hiện tại vợ chồng ông bà không chung sống cùng nhau, phần ai người nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Do đó, bà V yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Ngh. Qua xác minh tại địa phương theo Biên bản xác minh ngày 10-3-2021 thì được biết vợ chồng ông Ngh, bà V có xảy ra mâu thuẫn nhưng không báo địa phương.

Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho đến nay, ông Ngh mặc dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng đã không có mặt tại Tòa án, không trình bày ý kiến đối với các yêu cầu của bà V. Điều đó thể hiện ông không tha thiết việc hàn gắn đoàn tụ gia đình, không thể hiện hết tình yêu thương của ông với vợ.

Hội đồng xét xử thấy, mâu thuẫn giữa bà V và ông Ngh đã làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét thấy, yêu cầu xin ly hôn của bà V là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà V với ông Ngh.

[2.2] Về nuôi con chung: Đã được giải quyết tại Quyết định có hiệu lực pháp luật: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 251/2014/HNGĐ-ST ngày 06-10-2014, bà V không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[2.3] Về chia tài sản, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Bùi Thị Thúy V phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Các Điều 28, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 20/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Thúy V.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Bùi Thị Thúy V và ông Nguyễn Ngọc Ngh. xét.

2. Về chia tài sản, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem 3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Bùi Thị Thúy V phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0000981 ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Bà V đã nộp xong tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 66/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:66/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về