Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 65/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 841/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị N - Sinh năm 1991 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp An P, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Nguyễn Hữu C - Sinh năm 1991 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số nhà 390, tổ 13, ấp An K, xã A, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày: Bà và ông Nguyễn Hữu C cưới nhau vào năm 2018 có đăng ký kết hôn, hôn nhân do mai mối và được cha mẹ quyết định. Vợ chồng chung sống được khoảng 06 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không phù hợp nên thường xuyên cãi nhau. Từ tháng 9/2018 vợ chồng ly thân cho đến nay. Thấy tình cảm không còn bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hữu C. Về quan hệ con chung: Không có. Về quan hệ tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Hữu C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông C vắng mặt không rõ lý do. Nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của ông C về nội dung đơn khởi kiện của bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Bà Nguyễn Thị N yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hữu C. Ông C có nơi cư trú tại ấp An K, xã A, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bà Nguyễn Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Hữu C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Hữu C xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau vào năm 2018 có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Bà và ông C chung sống hạnh phúc được khoảng 06 tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà N trình bày vợ chồng mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không phù hợp nên thường xuyên cãi nhau. Ông, bà không còn chung sống với nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay. Bà N xác định tình cảm vợ chồng không thể tồn tại và hàn gắn được; cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Bà N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông C. Ông Nguyễn Hữu C đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc bà N khởi kiện yêu cầu ly hôn và thông báo đến tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông C vắng mặt không rõ lý do. Điều này thể hiện vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị N là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: Không có

[5] Về quan hệ tài sản chung: ghi nhận ý kiến của bà Nguyễn Thị N trình bày tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ nợ chung: ghi nhận ý kiến của bà Nguyễn Thị N trình bày không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 146, 147, 227, 228, 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Các Điều 51, 56 và Điều 57, Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông Nguyễn Hữu C.

- Về quan hệ con chung: Không có.

- Về quan hệ tài sản chung: Ghi nhận bà Nguyễn Thị N trình bày tài sản chung để vợ chồng tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Ghi nhận bà Nguyễn Thị N xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông, bà trong thời kỳ sống chung thì bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Hữu C vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000481 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 24 tháng 12 năm 2018. Bà N đã nộp xong.

Bà Nguyễn Thị N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Nguyễn Hữu C được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:65/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về