Bản án 62/2019/HN-ST ngày 29/10/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 62/2019/HN-ST NGÀY 29/10/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 188/2019/TLST-HN ngày 13 tháng 8 năm 2019 về việc tranh chấp “xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐST-HN ngày 01/10/2019, quyết định hoãn phiên tòa số 39/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Ú, sinh năm 1979, địa chỉ: ấp TT, xã ĐT, huyện CT, tỉnh HG.

2. Bị đơn: Anh Đoàn Minh T, sinh năm 1983, đại chỉ: ấp TV, xã THT, huyện TP, tỉnh TG.

(Tại phiên tòa có mặt chị Ú, vắng mặt anh T).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Ú trình bày:

Về hôn nhân: Tôi và anh T chung sống với nhau năm 2012, có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã THT, huyện TP, tỉnh TG cấp giấy chứng nhận kết hôn số 65/2012. Sau hơn năm năm chung sống, vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn do anh T tính tình khó khăn, đời sống kinh tế của vợ chồng quá khó khăn dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Tháng 12 năm 2018, anh T bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, cắt liên lạc với tôi từ đó vợ chồng ly thân cho đến nay, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về hôn nhân: Tôi yêu cầu được ly hôn với anh Đoàn Minh T.

Về con chung: Tôi và anh T có một con chung tên Đoàn Kim N, sinh ngày 23/01/2013, hiện cháu đang sống chung với tôi. Tòa cho ly hôn tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Tôi cam kết không có nợ ai.

Bị đơn anh Đoàn Minh T đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Phước tống đạt hợp lệ, đầy đủ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Tkhông có mặt cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho tòa án.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi thảo luận và nghị án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Ú yêu cầu được ly hôn với anh Đoàn Minh T căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình xác định đây là tranh chấp “xin ly hôn”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Xét bị đơn anh Đoàn Minh T có đăng ký hộ khẩu tại xã THT, huyện TP, tỉnh TG. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh TG.

[3] Về tố tụng: Anh Đoàn Minh T là bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh T.

[4] Xét nội dung yêu cầu của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Ú:

[4.1] Về hôn nhân: Chị Ú xin ly hôn với anh T vì trong quá trình chung sống anh T tính tình khó khăn, đời sống kinh tế gia đình quá khó khăn, vợ chồng thường xuyên cải nhau dẫn đến việc tháng 12 năm 2018 anh T bỏ về nhà cha mẹ ruột sống và cắt liên lạc với chị làm cho vợ chồng ly thân không có điều kiện hàn gắn tình cảm. Xét mâu thuẫn giữa chị Ú và anh T lúc mới phát sinh là không lớn nhưng anh chị không tìm cách khắc phục để kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và anh T về nhà cha mẹ ruột sống, cắt liên lạc với chị Ú dẫn đến vợ chồng ly thân không có điều kiện hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân hiện tại không đạt được. Chị Ú xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh không đến tham dự phiên tòa cũng không có gửi ý kiến. Như vậy, cho thấy anh T không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị Ú nên cần xem xét cho chị Ú ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[4.2] Về con chung: Chị Ú xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung là cháu Đoàn Kim N, sinh ngày 23/01/2013 vì cháu do chị trực tiếp nuôi dưỡng từ khi chị và anh T ly thân đến nay. Xét chị Útlà người đang trực tiếp chăm sóc cháu N để đảm bảo cho việc sinh hoạt, học tập của cháu không bị xáo trộn cần để chị Ú tiếp tục nuôi dưỡng cháu. Khi cần thiết vì quyền lợi của cháu N chị Ú hoặc anh T có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ú là người trực tiếp nuôi con chung không có yêu cầu anh T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này chị Ú có yêu cầu Tòa sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[4.3] Về tài sản chung: Chị Ú không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[4.4] Về nợ chung: Chị Ú khai không có, nếu sau này có phát sinh tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Ú phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định. Anh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẻ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình.

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Ú đối với anh Đoàn Minh T.

1.1 Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Ú được ly hôn với anh Đoàn Minh T.

1.2 Về con chung: Giao cháu Đoàn Kim N, sinh ngày 23/01/2013 cho chị Huỳnh Thị Ú tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận việc chị Ú không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con chung khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Về án phí:

2.1 Chị Huỳnh Thị Ú phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 19981 ngày 05/08/2019 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước. Vậy chị Ú đã nộp xong án phí.

2.2 Anh Đoàn Minh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về kháng cáo:

3.1 Chị Huỳnh Thị Ú được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.

3.2 Anh Đoàn Minh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án tuyên kết thúc lúc 10 giờ 05 phút cùng ngày.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2019/HN-ST ngày 29/10/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:62/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về