Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 60/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2018 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Danh H - Sinh năm: 1986

HKTT: Thôn Quyết Thắng, xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Vắng mặt. ( Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 19/11/2018 ).

- Bị đơn: Chị Hoàng Thị X - Sinh năm: 1990

HKTT: Thôn Quyết Thắng, xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/9/2018 anh Nguyễn Danh H trình bày: Vợ chồng anh kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 10/11/2014 tại UBND xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hòa thuận được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, luôn bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, vợ chồng hay sảy ra cãi vã. Hiện tại vợ chồng anh đã ly thân từ năm 2016 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Hoàng Thị X.

Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Danh Quân, sinhngày 20/10/2015. Nếu ly hôn, anh có  nguyện vọng được giao cháu Quân cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tại bản tự khai ngày 17/9/2018 anh H thay đổi yêu cầu về phần cấp dưỡng. Anh yêu cầu được cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng.

Về tài sản: Anh H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 14/9/2018 chị Hoàng Thị X trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh H kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày10/11/2014 tại UBND xã Thành Vinh,  huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Vợ chồng kết hôn được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị chấp thuận theo nguyện vọng ly hôn của anh H.

Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Danh Quân, sinh ngày 20/10/2015. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chămsóc cháu Quân, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi  tháng là 1.000.000đồng.

 Về tài sản: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng chị X không có mặt nên tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho chị Xuân. Chị X đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giảihai lần nhưng chị X đều  không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tạikhoản 1 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây  viết tắt là BLTTDS). Tại phiên tòa hôm nay, anh H vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 điều 227, điểm a khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS, Toà án tiếnhành xét xử vắng mặt anh H. Chị X đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến  tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị X.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Danh H và chị Hoàng Thị X kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 10/11/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 điều 28 BLTTDS. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, luôn bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, hay xảy ra cãi vã bất hòa. Vợ chồng không thể khắc phục được mâu thuẫn nên đã ly thân nhau từ năm 2016 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Việc này đã được Ban công tác mặt trận thôn Quyết Thắng và UBND xã Thành Vinh xác nhận.Cho anh Nguyễn Danh H được ly hôn chị Hoàng Thị X để giải phóng cho nhau là cần thiết và phù hợp pháp luật.

[2] Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Danh Quân, sinh ngày 20/10/2015. Anh H và chị X đều có chung yêu cầu là giao cháu Quân cho chị X được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng. Để đảm bảo khả năng phát triển bình thường và điều kiện học hành ổn định cho con trẻ, tránh sự xáo trộn trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của cháu Quân. Nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của anh H và chị X, giao cháu Quân cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp với hoàn cảnh thực tế, nguyện vọng của các bên và các quy định của pháp luật.

[3] Về tài sản: Anh H và chị X không yêu cầu nên miễn xét.

[4] Về án phí: Anh H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 207, khoản 1, điểm a, b khoản 2 điều 227, điều 228, điều 238, khoản 2 điều 482 và khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

Về hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Danh H được ly hôn chị Hoàng Thị X.

Về con cái: Giao cháu Nguyễn Danh Quân, sinh ngày 20/10/2015 cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi thành niên. Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đ ( Một triệu đồng ). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 11/2018 cho đến khi cháu Quân đủ 18 tuổi.

Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Anh H có quyền đi lại trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không aiđược cản trở.

 Từ khi chị X có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chưa thi hành án khoản tiền cấp dưỡng nuôi con, hàng tháng anh H còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại điều 357 BLDS trên số tiền phải thi hành án, tương ứng với thời gian chưa thi hành án

Về án phí: Anh Nguyễn Danh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dânsự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng được  trừ vào số tiền anh H đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2016/0003435 ngày 14/9/2018. Anh H còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt anh Nguyễn Danh H và chị Hoàng Thị X. Anh H và chị X có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:60/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về