Bản án 593/2018/HNGĐ-ST ngày 01/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 593/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 283/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 162/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Đồng Thị Duyên A, sinh năm 1988 (có mặt);

Trú tại: Ấp A, xã X, huyện C, tỉnh T.

* Bị đơn: Anh Trần Quốc T, sinh năm 1980 (vắng mặt);

Trú tại: Ấp A, xã X, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và tại Tòa hôm nay, chị Đồng Thị Duyên A trình bày:

Chị và anh Trần Quốc T quen biết nhau vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh B vào ngày 31/5/2010. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến tháng 4/2014 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân do anh T không chăm lo cho gia đình, không chung thủy, anh T có quen với người phụ nữ khác.

Chị và anh T sống ly thân từ tháng 4/2017 cho đến nay. Nay tình cảm không còn, chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: có 01 con chung + Trần Thị Gia H, sinh ngày 01/12/2012.

Hiện con chung đang sống với chị A. Nay chị yêu cầu được nuôi cháu H không yêu cầu anh Thọ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, về nợ chung: chị cam kết không có.

Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện C đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng anh Trần Quốc T không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời anh T cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, anh T cũng vắng mặt.

biểu:

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử Thẩm phán và Thư ký chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đối với bị đơn không có mặt theo các văn bản tố tụng triệu tập của Tòa án nên bị đơn chưa tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ kiện: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ so vụ án và diễn biến tại phiên tòa, xét thấy việc chị Đồng Thị Duyên A xin ly hôn với anh Trần Quốc T là có cơ sở, đề nghị chấp nhận toàn bọ yêu cầu khởi kiện của chị A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về Thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Đồng Thị Duyên A và anh Trần Quốc T là vợ chồng, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh B cấp giấy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Về thực trạng hôn nhân: Quá trình tố tụng và tại Tòa chị A trình bày mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị xuất phát từ việc các bên bất đồng quan điểm trầm trọng anh T không chăm sóc gia đình, không chung thủy, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, anh chị đã ly thân từ tháng 4/2017 cho đến nay nên không còn cơ hội hàn gắn.

[4] Về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án: Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện C đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng anh Trần Quốc T không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời anh T cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, anh T cũng vắng mặt. Do đó, việc chị A yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.

- Con chung: việc chị A yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trần Thị Gia H, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của chị, phù hợp với thực tế, không trái với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Tài sản chung và nợ chung: chị A cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về Điều luật áp dụng: áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Nhận định ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Tại Tòa, đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự đối với bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên bị đơn chưa tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung vụ án, Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[7] Về án phí: chị Anh phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Đồng Thị Duyên A.

1/ Về quan hệ hôn nhân: chị Đồng Thị Duyên A được ly hôn với anh Trần Quốc T.

2/ Về con chung:

+ Giao cháu Trần Thị Gia H, sinh ngày 01/12/2012 cho chị Đồng Thị Duyên A trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Ghi nhận chị Đồng Thị Duyên A không yêu cầu anh Trần Quốc T cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Trần Quốc T được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung và về nợ chung: không có.

4/ Về án phí: chị Đồng Thị Duyên A phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng theo biên lai 0014685 ngày 05/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, xem như đã nộp xong.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Chị Đồng Thị Duyên A có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày Toà tuyên án; anh Trần Quốc T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 593/2018/HNGĐ-ST ngày 01/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:593/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về