Bản án 545/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 545/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 13 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 379/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2018 về “TrA chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 213/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số: 161/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết A, sinh năm 1984. Địa chỉ cư trú: Tổ 20, ấp Mỹ Chánh, xã MĐ, huyện C, tỉnh An Giang. (Có mặt)

2. Bị đơn: A Dương Tấn D, sinh năm 1977. Địa chỉ cư trú: Tổ 20, ấp Mỹ Chánh, xã MĐ, huyện C, tỉnh An Giang (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 7 năm 2018, nguyên đơn chị Tuyết A trình bày như sau: Năm 2000, chị Tuyết A và A D chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn, sau khi cưới nhau được 04 tháng thì vợ chồng ra ở riêng. Thời gian đầu sống hạnh phúc, thời gian sau phát sinh nhiều mâu thuẫn do chồng không lo làm ăn, chỉ lo cho bản thân, không có trách nhiệm với vợ con, chị Tuyết A góp ý nhiều lần nhưng không hiệu quả. Chị Tuyết A nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị Tuyết A xin ly hôn với A D. Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Dương Bảo N, sinh ngày 17/12/2011, khi ly hôn chị Tuyết A xin nuôi con, không yêu cầu A D cấp dưỡng. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án: A D vắng mặt.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn chị Tuyết A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn; yêu cầu tiếp tục nuôi con chung tên Dương Bảo N, không yêu cầu A D cấp dưỡng cho con. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Bị đơn A D: Vắng mặt.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Chị Tuyết A và A D chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn là không đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; vợ chồng ly thân đã lâu, tình cảm không còn nên đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Tuyết A với A D. Thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Dương Bảo N, sinh ngày 17/12/2011; con đang được chị Tuyết A trực tiếp nuôi, nguyện vọng của cháu N được sống với chị Tuyết A. A D vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không có ý kiến về việc nuôi con. Đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung cho chị Tuyết A trực tiếp nuôi, chị Tuyết A không có yêu cầu A D cấp dưỡng cho con nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả trA tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Tuyết A và A D đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Mỹ Chánh, xã MĐ, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Bị đơn A D: Được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Tuyết A và A D chung sống với nhau từ năm 2000 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn. Các đương sự có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn là không đúng quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, A D được triệu tập hợp lệ tham gia phiên hòa giải, phiên họp, phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không quan tâm cuộc sống vợ chồng, chị Tuyết A xác định không còn tình cảm nên không thể tiếp tục chung sống, thời gian ly thân đã lâu. Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Tuyết A với A Dương Tấn D.

- Về quan hệ con chung: Thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Dương Bảo N, sinh ngày 17/12/2011, hiện đang do chị Tuyết A trực tiếp nuôi.

Về điều kiện nuôi con, chị Tuyết A có thu nhập đảm bảo điều kiện nuôi con, có chổ ở ổn định, nguyện vọng cháu Bảo N được sống với chị Tuyết A. A D không có ý kiến gì về việc nuôi con. Đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, Hội đồng xét xử giao con chung tên Dương Bảo N, sinh ngày 17/12/2011 cho chị Tuyết A trực tiếp nuôi. Về cấp dưỡng cho con, chị Tuyết A không yêu cầu A D cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị Tuyết A cùng các thành viên gia đình không được cản trở A D thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị Tuyết A phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002376 ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 5 Điều 3; Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; Khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân:  Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa  chị Nguyễn Thị Tuyết A với A Dương Tấn D.

- Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Tuyết A trực tiếp nuôi con chung tên Dương Bảo N, sinh ngày 17/12/2017; chị Tuyết A không yêu cầu A D cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị Tuyết A cùng các thành viên gia đình không được cản trở A D thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Về án  phí  sơ thẩm:  Nguyên  đơn  chị Nguyễn  Thị  Tuyết  A phải  chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: TU/2016/0002376 ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 545/2018/HNGĐ-ST ngày 13/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:545/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về