Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 16/07/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 16/07/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thái Nguyên xét xử sơ thẩm, công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số: 18/2021/TLST-HNGĐ ngày 18/01/2021 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/QĐST-HNGĐ ngày 03/05/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu H, sinh năm 1983 Địa chỉ: Tổ 02, phường Quán T, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ( Có mặt tại phiên tòa)

Bị đơn: Anh Nguyễn Thăng L, sinh năm 1981 Địa chỉ: Tổ 02, phường Quán T, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ( Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai tại phiên toà chị H trình bày: Chị kết hôn cùng anh Nguyễn Thăng L năm 2005, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường Quán T, thành phố Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống dẫn đến cãi vã, không khí gia đình luôn nặng nề, hơn nữa trong gia đình anh L không có trách nhiệm và quan tâm tới vợ con. Mặc dù đã nhiều lần vợ chồng cố gắng hòa giải để khắc phục mọi mâu thuẫn duy trí quan hề vợ chồng nhưng vẫn không hòa hợp được. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019. Đến nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã ở mức trầm trọng xin được ly hôn với anh L để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Phương T, sinh ngày 02/08/2007 và Nguyễn Phương Q, sinh ngày 07/7/2012, hiện các con đang 1 được chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh L không hợp tác, Tòa án xác minh tại địa phương được biết hiện anh L đã đi làm ăn xa thi thoảng có về thăm nhà. Tòa án đã làm thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Do anh L không viết bản tự khai cũng như không tham gia phiên họp công bố tài liệu công khai chứng cứ và hòa giải tại tòa, vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được, vì vậy vụ kiện phải đưa ra xét xử công khai tại phiên tòa ngày hôm nay.

Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

- Việc tiếp nhận đơn của Tòa án, việc thụ lý đơn khởi kiện và quá trình giải quyết của Hội đồng xét xử và việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của BLTTDS;

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng; bị đơn không thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 BLTTDS.

2. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227; 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Phạm Thị Thu H, cho chị H được ly hôn anh Nguyễn Thăng L.

Về con chung: Giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Phương T, sinh ngày 02/08/2007 và Nguyễn Phương Q, sinh ngày 07/7/2012 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh L có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án ly hôn căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn anh L có nơi cư trú tại thành phố Thái Nguyên, căn cứ vào điểm a khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên.

Tòa án đã niêm yết giấy triệu tập phiên tòa lần thứ hai nhưng anh L vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh L.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu H và anh Nguyễn Thăng L có đăng ký kết hôn với nhau năm năm 2005, tại Ủy ban nhân dân phường Quán T, thành phố Thái Nguyên đủ điều kiện được công nhận hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống nên rạn nứt về tình cảm, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, không hề quan tâm đến nhau nữa.Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã ở mức trầm trọng nên yêu cầu được ly hôn. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc, vì vậy chấp nhận đơn ly hôn của chị Phạm Thị Thu H cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn Thăng L như vậy là phù hợp với thực tế và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Phương T, sinh ngày 02/08/2007 và Nguyễn Phương Q, sinh ngày 07/7/2012. Hiện chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng như vậy là phù hợp với thực tế và nguyện vọng của hai con là được trực tiếp mẹ nuôi dưỡng và Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không có yêu cầu nên Tòa án không giải quyết, nếu các đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 146, 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2017.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thị Thu H, cho chị H được ly hôn anh Nguyễn Thăng L.

2. Về con chung: Giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Phương T, sinh ngày 02/08/2007 và Nguyễn Phương Q, sinh ngày 07/7/2012 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh L có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không có yêu cầu nên Tòa án không giải quyết, nếu các đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách nhà nước, được chuyển từ tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0003985 ngày 08/01/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết trong hạn 15 ngày, chị H được quyền kháng cáo bản án kể từ ngày tuyên án; anh L được quyền kháng cáo bản án kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2021/HNGĐ-ST ngày 16/07/2021 về ly hôn

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về