Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 09 tháng 03 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 894/2020/TLST-HNGĐ ngày 28/12/2021 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2021 ngày 19/02/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lê Thanh T, sinh năm 2000.

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau - Bị đơn: Trịnh Cao N, sinh năm 1998.

Địa chỉ: Khóm 7, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau.

N đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rỏ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 10/11/2020 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

Chị T và anh N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2016, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống có 1 con chung tên Lê Nhã K sinh ngày 14/11/2016 (con sống với anh N).

Nhân nhân mâu thuẫn: Do bất đồng quan điểm trong lối sống, anh N không lo làm ăn, nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Về tài sản chung: Thời kỳ hôn nhân vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nợ ai, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nay yêu cầu được ly hôn với anh Trịnh Cao N, về con chung đồng ý giao con cho anh N nuôi, không cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Trịnh Cao N trình bày: Tòa án đã triệu tập anh N nhiều lần nhưng anh N vắng mặt không rỏ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến của anh Nguyân Từ những nội dung trên Hội đồng xét xử ;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn và nuôi con, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục của Tòa án: Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luât tố tụng dân sự nên tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, đối với bị đơn Tòa án đã triệu tập 2 lần để xét xử nhưng bị đơn vắng mặt không rỏ lý do, nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị T và anh N tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2016 và đủ điều kiện kết hôn thì phải đăng ký theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, nhưng chị T và anh N không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, do đó căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 không công nhận chị Lê Thanh T và anh Trịnh Cao N là vợ chồng là phù hợp;

[4] Xét về con chung: Có 1 con chung tên Lê Nhã K sinh ngày 14/11/2016, hiện nay anh N đang nuôi dạy. Theo đơn khởi kiện chị T cũng đồng ý giao cháu Nhã K cho anh N nuôi dạy. Đối với anh N Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần để xét xử, nhưng anh N không có ý kiến gì về cháu Nhã K và việc cấp dưỡng nuôi con chung, do đó tiếp tục giao cháu Lê Nhã K sinh ngày 14/11/2016 cho anh N nuôi dạy là phù hợp với Điều 81 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Xét về tài sản chung: Chị T xác định không có tài sản chung, nhưng hiện nay anh N vắng mặt chưa ghi nhận được ý kiến của anh N, nên không xác định được phần tài sản chung, do đó tách phần tài sản chung ra khi nào anh N có yêu cầu mà có căn cứ thì giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[6] Về nợ chung: Chị T xác định không có nợ người khác, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Xét về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 3 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thanh T - Về hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thanh T và anh Trịnh Cao N là vợ chồng.

- Về con chung: Giao cháu Lê Nhã K sinh ngày 14/11/2016 cho anh Trịnh Cao N nuôi dạy, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng chị T có quyền đến thăm nom, chăm sóc cháu K, không ai ngăn cản chị T thực hiện quyền này và chị T phải tôn trọng quyền của cháu K được sống với anh N.

Về án phí sơ thẩm: Chị T phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị T đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0004478 ngày 28/12/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

N đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về