Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 49/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 88/2018/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2018 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị Hồng T, sinh năm 1986; hộ khẩu thường trú: Ấp H, xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh; tạm trú tại: Ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Có mặt.

Bị đơn: Anh Trần Văn T1, sinh năm 1984, địa chỉ cư trú: Ấp H, xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 02 năm 2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Hà Thị Hồng T trình bày:

Chị và anh Trần Văn T1 chung sống từ năm 2004, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống cùng cha mẹ anh T1, đến ngày 27/8/2017, vợ chồng ly thân cho đến nay. Nguyên nhân do anh T1 có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn T1

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung tên Trần Trường A, sinh ngày 07/10/2005, hiện đang sống với anh T1. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 10 tháng 4 năm 2018 bị đơn anh Trần Văn T1 trình bày:

Nhận thấy thống nhất lời trình bày của chị T về hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Anh yêu cầu được đoàn tụ vì còn thương vợ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:

Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ  khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 xem xét quyết định:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hà Thị Hồng T.

- Về con chung: Giao anh T1 tiếp tục nuôi con chung, không giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Văn T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T1 là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh T1 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Theo kết quả xác minh và lời trình bày của chị T, anh T1 thể hiện: Trong thời gian chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T1 không chung thủy. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh T1 yêu cầu đoàn tụ, tuy nhiên từ khi ly thân đến nay anh không có biện pháp để vợ chồng hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Cháu Trần Trường A, sinh ngày 07/10/2005, đang sống với anh T1. Khi ly hôn, chị T và anh T1 cùng có nguyện vọng nuôi dưỡng con chung. Cháu A có nguyện vọng được sống với cha. Do đó, cần giao cháu A cho anh T1 tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con vì anh T1 không yêu cầu. Chị T được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a  khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Chị Hà Thị Hồng T được ly hôn với anh Trần Văn T1.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Trường A, sinh ngày 07/10/2005 cho anh Trần Văn T1 trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con vì anh T1 không yêu cầu. Chị T được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hà Thị Hồng T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009751 ngày 13/3/2018 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bàng; chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 31/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:49/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về