Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 47/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 100/2021/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2021/QĐXXST-HN, ngày 16 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 32/2021/QĐST-HN, ngày 06 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Nhựt T, sinh năm 1984.

Địa chỉ: ấp A, xã P, huyện T, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1985.

Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Lê Nhựt T (sau đây gọi anh T) trình bày: giữa anh và bị đơn Nguyễn Thị H (sau đây gọi chị H) qua tìm hiểu nhau, tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2003, có đăng ký kết hôn vào năm 2015. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2016 phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, luôn cãi vã nhau, vợ anh tự ý bỏ nhà đi, không quan tâm đến gia đình, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với chị H.

-Về con chung: có hai người con chung tên Lê Thị Bảo Tr (nữ), sinh ngày 05 tháng 11 năm 2004 và cháu Lê Nhựt T (nam), sinh ngày 19 tháng 12 năm 2013;

Từ khi ly thân đến nay, các con sống với anh T, nay ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con, chưa yêu cầu cấp dưỡng.

-Về nợ và tài sản chung: anh trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Thị H vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại các bản tự khai ngày 16 tháng 4 năm 2021 các cháu Lê Thị Bảo Tr và Lê Nhựt T trình bày (có sự chứng kiến anh T): từ trước đến nay cháu sống với cha. Khi cha, mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với cha.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn; giao con chung cho nguyên đơn nuôi, bị đơn chưa phải cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị H được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, vắng mặt không lý do nhưng không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với chị H.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: anh T và chị H qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới đời sống chung năm 2003, đến ngày 27 tháng 02 năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Đông Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T: anh và chị H trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống nhưng không có giải pháp khắc phục để hoà giải, hàn gắn tình cảm mà đã sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân đã lâu thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết, Tòa án tạo điều kiện để hòa giải đoàn tụ nhưng chị H không có mặt, chứng tỏ rằng chị H không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Trong khi tại phiên tòa, anh T xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị H và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T.

[5] Về con chung: có hai người con chung, xét các cháu đều được anh Tảo nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay, nguyện vọng các cháu được sống với cha, anh Tảo cũng có yêu cầu được nuôi con, nhằm tránh gây xáo trộn đời sống của các cháu, cần tiếp tục giao các cháu cho anh T nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi chị H, anh T có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: anh T chưa yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho chị H mà không ai có quyền cản trở.

[7] Về tài sản và nợ chung: anh T trình bày không có, không cầu giải quyết, nên chưa xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Lê Nhựt T và chị Nguyễn Thị H.

2. Về nuôi con chung: Giao các cháu Lê Thị Bảo Tr (nữ), sinh ngày 05 tháng 11 năm 2004 và cháu Lê Nhựt T (nam), sinh ngày 19 tháng 12 năm 2013 cho anh Lê Nhựt T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi chị H, anh T có yêu cầu khác.

Nguyễn Thị H chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho Nguyễn Thị H mà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh Lê Nhựt T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008678, ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:47/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về