Bản án 47/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 47/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 20 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Tường xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1997 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Phạm Dương Đ, sinh năm 1993 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ tại: Thôn B, xã A, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn đề ngày 09 tháng 5 năm 2018 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn - chị Phạm Thị H trình bày.

Về tình cảm: Chị kết hôn với anh Phạm Dương Đ ngày 16/9/2016. Trước khi cưới có được tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Cưới xong chị về làm dâu và ở chung cùng gia đình anh Đ. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống khác nhau, bản thân chị và mẹ chồng cũng có nhiều bất đồng, mâu thuẫn nên chị, anh Đ và gia đình nhà chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, va chạm, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Tháng 9/2017, mâu thuẫn căng thẳng, chị bỏ về nhà mẹ đẻ ở. Anh Đ và hai bên gia đình không dàn xếp gì. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Về tài sản, công nợ, đất canh tác và công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn - anh Phạm Dương Đ vắng mặt, nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày30 tháng 7 năm 2018, anh Đ trình bày: Anh đăng ký kết hôn với chị H ngày 16/9/2016 tại UBND xã A. Trước khi cưới anh chị có được tìm hiểu trong 03 năm. Cưới xong, chị H về làm dâu và ở chung cùng gia đình anh. Tình cảm vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị H nghe người khác nên bỏ anh chứ vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Khi anh đi mổ đĩa đệm về được một thời gian thì chị H tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở. Vợ chồng ly thân từ tháng 9/2017 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn. Chị H xin ly hôn, anh hoàn toàn nhất trí. Về con chung: Vợ chồng không có con chung. Về tài sản, công nợ, đất canh tác và công sức: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh Phạm Dương Đ không đến Tòa án làm việc nên không tiến hành hòa giải được.

Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc được biết: Ngày 16 tháng 9 năm 2016, UBND xã A đã làm thủ tục đăng ký kết hôn cho anh Phạm Dương Đ và chị Phạm Thị H. Cưới xong chị H về làm dâu và ở chung cùng gia đình anh Đ. Vợ chồng anh chị chung sống hòa thuận hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn cụ thể như thế nào địa phương không biết, chỉ biết anh chị đã sống ly thân nhau được một thời gian dài. Nay chị H xin ly hôn, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo pháp luật. Về con chung: Vợ chồng anh chị không có con chung. Về tài sản, công nợ: Vợ chồng anh chị có tài sản gì, nợ nần ai hay cho ai vay mượn gì thì địa phương không biết.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường trình bày quan điểm như sau:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ thời điểm nhận đơn khởi kiện cho đến khi xét xử thẩm phán giải quyết vụ án đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, quá trình điều tra, thu thập chứng cứ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Việc chấp hành thời hạn xét xử đúng quy định. Tại phiên tòa, việc khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa được thực hiện đúng quy định. Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Những yêu cầu, kiến nghị về thủ tục tố tụng: Không có.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn anh Phạm Dương Đ của chị Phạm Thị H. Về tài sản, công nợ, đất canh tác, công sức các bên đương sự đều không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Tường. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Phạm Dương Đ đã được Tòa án triệu tập nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật

[2] Về quan hệ Hôn nhân và gia đình giữa chị Phạm Thị H và anh Phạm Dương Đ thấy rằng:

Cuộc hôn nhân giữa chị Phạm Thị H và anh Phạm Dương Đ là cuộc hôn nhân tiến bộ và hợp pháp, xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện của các bên nên cũng có một thời gian chung sống hòa thuận, hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không còn hòa hợp nên xảy ra va chạm, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/2017 cho đến nay. Nay chị H xác định không còn tình cảm vợ chồng nên chị xin ly hôn anh Đ. Về phía anh Đ, chị H xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí. Tuy nhiên Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh Đ không đến Tòa làm việc là gây khó khăn cho chị H và Tòa án.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh Đ đã đến mức căng thẳng, trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Việc chị H xin ly hôn anh Đ là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị H và anh Đ không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản, công nợ, đất canh tác, công sức: Do chị H và anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Dương Đ.

Về án phí: chị Phạm Thị H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0004056 ngày 29 tháng 5 năm 2016 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Tường. Chị H đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:47/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về