Bản án 466/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 466/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 5 năm 2019 tại tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1301/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị A

Địa chỉ: Xóm 2, xã D, huyện Th, tỉnh Thanh Hóa

Tạm trú: 177/5R, ấp Đ, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn C

Địa chỉ: ấp Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Bình

Tạm trú: 39/18B, ấp Đ, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2018 và trong quá trình xét xử vụ án thì lời trình bày của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị A như sau:

Vào năm 2008, bà A và ông Nguyễn Tấn C quen biết, yêu thương nhau, chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới và đăng ký hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Bình ngày 09/6/2008 (số 40, quyển số 01/2008).

Khi kết hôn gia đình hai bên không có ai ngăn cản, cấm đoán, không bên nào cưỡng ép kết hôn, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ giữa năm 2011 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng hay cải nhau, ông C có mối quan hệ với người khác, không chăm lo cho con cái. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu ly hôn với ông C.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ánh D, sinh ngày17/10/2009 và Nguyễn Anh Q, sinh ngày 02/01/2012. Bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là 02 cháu Ánh D và Anh Q. Bà A không yêu cầu ông C đóng góp nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết tài sản chung, không có nợ chung.

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn là ông C đều vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt ông C theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn là bà A có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà A theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đại diện Viện kiểm sát huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiệnđúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về: về thẩm quyền thụ lý vụ án, về xác định tư cách tố tụng, về thu thập chứng cứ, về thủ tục hòa giải, về thời hạn chuẩn bị xét xử, về thời gian gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, về thủ tục cấp tống đạt cho đương sự

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Quan hệ tranh chấp giữa Bà Nguyễn Thị A và Ông Nguyễn Tấn C là lyhôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn hiện đang cư trú tại 39/18B, ấp Đ, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bà A và ông C chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Q, tỉnh Quảng Bình ngày 09/6/2008 (số 40, quyển số 01/2008) nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

* Về hôn nhân: Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện bà A và ông C có thời gian sống chung từ năm 2008, đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ giữa năm 2011 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng hay cải nhau, ông C có mối quan hệ với người khác, không chăm lo cho con cái. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông C vẫn không đến tòa án để trình bày ý kiến, yêu cầu của mình. Điều này chứng tỏ ông C không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ, hàn gắn trở về sống chung với nhau.

Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng của bà A và ông C đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Vì vậy việc bà A yêu cầu ly hôn với ông C là có cơ sở chấp nhận.

* Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ánh D, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Anh Q, sinh ngày 02/01/2012. Bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là 02 cháu Ánh D và Anh Q. Hội đồng xét xử xét thấy tại biên bản lấy lời khai ngày 25/12/2018, 02 cháu Ánh D và Anh Q có nguyện vọng sống chung với bà A. Hai cháu Ánh D và Anh Q vẫn ở ổn định với bà A từ khi bà A và ông C ly tân cho đến nay nên không cần thay đổi môi trường sống, làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của 02 cháu. Vì vậy, yêu cầu của bà A có cơ sở chấp nhận.

Về đóng góp nuôi con: Bà A không yêu cầu ông C đóng góp nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

* Về chia tài sản: Bà A không yêu cầu giải quyết tài sản chung, không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 21; 28; 35; 39; 48; 63; 184; 186; 188; 203; 205; 227; 228; 235; 244; 264; 266; 271 và 273 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ các Điều 8, 9, 10 và 27 cùng các danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị A Xử

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Bà Nguyễn Thị A và Ông Nguyễn Tấn C

2. Về nuôi con chung:

Giao 02 con chung tên Nguyễn Ánh D, sinh ngày 17/10/2009 và Nguyễn Anh Q, sinh ngày 02/01/2012 cho Bà Nguyễn Thị A trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc đóng góp nuôi con đối Ông Nguyễn Tấn C cho đến khi có yêu cầu của Bà Nguyễn Thị A.

Vì lợi ích con chung, bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền này. Khi cần thiết, một hoặc cả hai bên có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3.Về chia tài sản: không yêu cầu giải quyết tài sản chung, không có nợ chung.

4. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng Bà Nguyễn Thị A chịu, được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí Bà Nguyễn Thị A đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2018/0004163 ngày 22/11/2018 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện H. Bà Nguyễn Thị A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 466/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:466/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về