Bản án 463/2018/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 463/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 430/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2017, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1182/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Cao Huỳnh Thùy D, sinh năm 1982

Địa chỉ: xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện ủy quyền: Ông Thạch Huỳnh N, sinh năm 1992

Địa chỉ: Đường T, phường B, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: ông Nguyen Hoa P, sinh năm 1969

Địa chỉ: Terr NW Calgary AB T3K 5M7, Canada

Đại diện ủy quyền: Bà Dương Thị Thu H, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Đường N, phường B, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/8/2017, và bản tự khai, nguyên đơn bà Cao Huỳnh Thùy D trình bày:

Bà và ông Nguyen Hoa P quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2014 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 1211 Quyển số 06 ngày 08/5/2014.

Sau khi kết hôn bà và ông Nguyen Hoa P chung sống với nhau ở Việt Nam hạnh phúc bình thường được một năm nhưng trong quá trình chung sống luôn xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên không hạnh phúc, sau đó đến khoảng tháng 5/2015 ông P quay về Canada làm việc và sinh sống. Thời gian đầu bà và ông P thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, Email và các phương tiện thông tin khác nhưng vẫn xảy ra tình trạng cãi vã. Từ năm 2017 đến nay ông P không trở về Việt Nam, bà và ông P cũng không còn liên lạc với nhau. Hiện nay bà đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam còn ông P thì sinh sống và làm việc tại Canada, do sự cách xa nhau về địa lý nên bà và ông P không có thời gian quan tâm, chăm sóc và vun vén hạnh phúc gia đình. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyen Hoa P.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung : không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai của bị đơn ông Nguyen Hoa P đề ngày 31/10/2017 được Đại sứ quán Việt Nam tại Canada chứng thực chữ ký ngày 01/11/2017 có nội dung như sau: Ông và bà Cao Huỳnh Thùy D kết hôn vào năm 2014 theo giấy chứng nhận kết hôn số 1211 Quyển số 06 ngày 08/5/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

Sau khi kết hôn ông và bà D sinh sống với nhau một thời gian, trong thời gian Chung sống thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm sống dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc cho dù ông và bà D tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm nhưng không mang lại kết quả. Sau đó do bận công việc nên ông trở về Canada. Do sự cách xa về địa lý ông không có thời gian để chăm sóc, quan tâm và vun vén hạnh phúc gia đình. Ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà Cao Huỳnh Thùy D yêu cầu ly hôn với ông thì ông đồng ý.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Cao Huỳnh Thùy D, bị đơn ông

Nguyen Hoa P đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1/ Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn bà Cao Huỳnh Thùy D đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam, bị đơn ông Nguyen Hoa P đang cư trú tại Canada giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122; Điều 123; Điều 124 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm :

Bà Cao Huỳnh Thùy D, bị đơn ông Nguyen Hoa P đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2/ Về áp dụng pháp luật nội dung :

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy :

Bà Cao Huỳnh Thùy D, bị đơn ông Nguyen Hoa P tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2014, có làm thủ tục đăng ký kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 1211 Quyển số 06 ngày 08/5/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được khoảng thời gian, trong quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Sau đó ông P trở về Canada vợ chồng có liên lạc qua điện thoại, email và các phương tiện khác, năm 2017 đến nay ông bà không còn liên lạc với nhau. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, dù đã cố gắng hòa giải để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Bà D xác định tình cảm vợ chồng không còn không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của ông Nguyen Hoa P cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà D.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cũng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc bà D yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Đôi bên thống nhất không có

Về tài sản chung và nợ chung : Bà Cao Huỳnh Thùy D và ông Nguyen Hoa P đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Quan hệ hôn nhân: Bà Cao Huỳnh Thùy D được ly hôn ông Nguyen Hoa P. Giấy chứng nhận kết hôn số số 1211 Quyển số 06 ngày 08/5/2014 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Bà Cao Huỳnh Thùy D và ông Hoa P khai không có.

3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Cao Huỳnh Thùy D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà D đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0047640 ngày 11/9/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Cao Huỳnh Thùy D đã nộp đủ án phí.

4/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Cao Huỳnh Thùy D và ông Nguyen Hoa P; Bà Cao Huỳnh Thùy D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông Nguyen Hoa P được quyền kháng cáo trong hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 463/2018/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:463/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về