Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 44/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 62/2018/TLST-HNGĐ ngày 22/02/2018 về việc: Ly hôn, tranh chấp  về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mai Thị Hậu G, sinh năm 1975; địa chỉ thường trú: Ấp Ba Lân, xã Kế Thành, huyện K, tỉnh S, có mặt;

- Bị đơn: Ông Mã Hồng O, sinh năm 1973; địa chỉ thường Trú: Ấp Bình Định, xã Tân Thành, thành phố C, tỉnh M, vắng mặt;

Bà G và ông O cùng tạm trú tại địa chỉ: Tổ 6, khu phố An Thành, phường T, thị xã T U, tỉnh B D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/11/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Mai Thị Hậu G trình bày:

Bà Mai Thị Hậu G và ông Mã Hồng O chung sống với nhau từ năm 1992, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ngày 26/9/2016. Thời gian ngắn ban đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thường xảy ra mâu thuẫn, đỉnh điểm là đầu năm 2017 dẫn đến bà G phải sống ly thân với ông O. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông O không quan tâm chăm sóc vợ con và thường xuyên bỏ nhà đi. Vợ chồng đã có nhiều biện pháp để giải quyết mâu thuẫn nhưng không được. Do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Giang khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Hậu G yêu cầu được ly hôn với ông Mã Hồng O.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Mã Hồng D, sinh ngày 25/02/1992; Mã Hoàng L, sinh ngày 25/12/1993 và Mã Hoàng Đ, sinh ngày 03/8/2006. Khi ly hôn, bà G yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Mã Hoàng Đ; không yêu cầu ông O phải cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu Mã Hồng D và cháu Mã Hoàng L đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Mã Hồng O được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 12/3/2018 và ngày 04/4/2018 và triệu tập tham gia phiên toà ngày 20/4/2018 và 10/5/2018 nhưng ông O vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà G.

Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên toà sơ thẩm như sau:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục theo qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị Hậu G về việc xin ly hôn với ông Mã Hồng O nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn bà Mai Thị Hậu G khởi kiện ông Mã Hồng O về việc lý hôn, tranh chấp nuôi con, ông O có đăng ký tạm trú tại địa chỉ tổ 6, khu phố An Thành, phường T, thị xã T U, tỉnh B D nên căn cứ Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên.

[2]. Về việc vắng mặt bị đơn ông Mã Hồng O: Ông O đã được Tòa án triệu tập để tham gia phiên toà ngày 20/4/2018 và 10/5/2018, nhưng ông O vắng mặt không có ly do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông O.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Hậu G và ông Mã Hồng O là những người đủ điều kiện kết hôn, chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu từ năm 1992, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã xã Tân Thành, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 75/2016 ngày 26/9/2016, đây là hôn nhân hợp pháp.

[4]. Về mâu thuẫn vợ chồng: Bà G cho rằng quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, ông O không quan tâm chăm sóc vợ con. Bà G với ông O đã ly thân hơn 01 năm. Vì mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà G yêu cầu được ly hôn với ông O. Ông O mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để hoà giải, tham gia phiên toà nhưng ông O vẫn không đến, điều này cho thấy ông O hoàn toàn không có thiện chí để Tòa án hòa giải, vợ chồng đoàn tụ cùng nhau nuôi dạy con cái. Như vậy, có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng bà G với ông O là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà G yêu cầu được ly hôn với ông O là có cơ sở chấp nhận.

[5]. Về con chung: Bà G và ông O có 03 con chung tên Mã Hồng D, sinh ngày 25/02/1992; Mã Hoàng L, sinh ngày 25/12/1993 và Mã Hoàng Đ, sinh ngày 03/8/2006. Khi ly hôn bà G yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Mã Hoàng Đ; không yêu cầu ông O phải cấp dưỡng nuôi con chung. Cháu Mã Hồng D và cháu Mã Hoàng L đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; tại biên bản lấy lời khai 04/4/2018 của cháu Mã Hoàng Đ khai khi cha mẹ ly hôn thì cháu Đ có nguyện vọng sống cùng với mẹ. Do đó, việc bà G yêu cầu cầu được trực tiếp nuôi con là có căn cứ, phù hợp quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6]. Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7]. Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.

[8]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[9]. Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Các Điều 28, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Thị Hậu G về việc xin ly hôn với bị đơn ông Mã Hồng O như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Mai Thị Hậu G được ly hôn với ông Mã Hồng O.

- Về con chung: Giao cháu Mã Hoàng Đ, sinh ngày 03/8/2006 cho bà Mai Thị Hậu G trực tiếp nuôi dưỡng, ông O không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Mai Thị Hậu G và ông Mã Hồng O đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

2. Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Bà Mai Thị Hậu G phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013698, ngày 06/02/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Mai Thị Hậu G có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; ông Mã Hồng O vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:44/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về