Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 44/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2018/QĐXX-ST ngày 14 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết N, sinh năm 1994 “có mặt”

HKTT: Thôn N1, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang

Chỗ ở hiện nay: Khu 6, xã T, thị xã T1, tỉnh Phú Thọ

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1993 “vắng mặt” Địa chỉ: Thôn N1, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/12/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Trần Thị Tuyết N trình bày:

Về hôn nhân: Chị đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn H tại Uỷ ban nhân dân xã T, thị xã T1, tỉnh Phú Thọ ngày 18/11/2013. Tháng 3 năm 2017 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng trong quan điểm sống và anh H ham chơi, cờ bạc dẫn đến vợ chồng cãi nhau. Vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ tình cảm với nhau kể từ đó đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài do vậy chị thiết tha xin được ly hôn với anh H.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung Nguyễn Trần Nhật A, sinh ngày 08/4/2014. Hiện cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường đang do chị nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly hôn chị xin được nuôi con chung, về cấp dưỡng nuôi con không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Về chia tài sản: Vợ chồng không có gì nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai đề ngày 12/02/2018, bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày: 

Về hôn nhân: Anh thừa nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như chị Trần Thị Tuyết N trình bày là đúng. Về mâu thuẫn vợ chồng anh cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì và vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm 2017 đến nay. Nay chị N xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung Nguyễn Trần Nhật A, sinh ngày 08/4/2014. Hiện cháu khỏe mạnh, phát triển bình thường đang do chị  N nuôi dưỡng. Nay vợ chồng ly hôn chị xin được nuôi con chung, anh đồng ý.

Về chia tài sản: Vợ chồng không có gì nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung giao cho chị N nuôi cháu Nhật Anh, về cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản không đề nghị Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi thẩm tra các chứng cứ tại phiên toà; Căn cứ vào kết quả tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện L đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Nguyễn Văn H, nhưng anh H vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do vậy quyền lợi của anh H đã được đảm bảo theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị Trần Thị Tuyết N và anh Nguyễn Văn H là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng trong cuộc sống hàng ngày, anh H không tu chí làm ăn, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Từ   tháng 3 năm 2017, hai bên đã sống ly thân. Nay chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn nên thiết tha xin được ly hôn với anh H và anh H cũng đồng ý ly hôn. HĐXX thấy tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh H đã căng thẳng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, có căn cứ cho chị N và anh H được ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị N và anh H có một con chung. Chị N xin nuôi con chung, không yêu cầu anh H góp cấp dưỡng nuôi con chung. Anh H không trực tiếp nuôi con chung nên sau khi ly hôn anh H được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh H thực hiện quyền này là phù hợp với Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về án phí: Chị Trần Thị Tuyết N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;  Điều 6, Điều 24, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Tuyết N được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

2.  Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Trần Nhật A, sinh  ngày 08/4/2014, cho chị Trần Thị Tuyết N trực tiếp nuôi dưỡng.

3.Án phí: Chị Trần Thị Tuyết N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0003006 ngày 08/02/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 44/2018/HNGĐ-ST ngày 04/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:44/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về