Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 294/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Hồng Đ - Sinh năm 1991 - Địa chỉ: Ấp 2, xã MTĐ, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H1 - Sinh năm 1987 - Hộ khẩu thường trú: Ấp PL A, xã PH, huyện CT, tỉnh Hậu Giang; Địa chỉ tạm trú: Ấp 2, xã MTĐ, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 11 năm 2020, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Võ Thị Hồng Đ trình bày và yêu cầu:

Bà và ông Nguyễn Văn H1 cưới nhau có đăng ký kết hôn ngày 04-11-2011 tại Ủy ban nhân dân xã MTĐ; Chung sống đến năm 2017 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau, đã ly thân từ năm 2017.

Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn H1;

Về con chung: Bà và ông H1 có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 09-02-2013, đang sống chung với bà; bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Vụ án không tiến hành hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là ông Nguyễn Văn H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt.

- Ngày 04-02-2021, bà Võ Thị Hồng Đ có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Bị đơn là ông Nguyễn Văn H1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Võ Thị Hồng Đ khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Nguyễn Văn H1; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Bà Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Bị đơn là ông H1 được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của ông, không tham gia hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[5] Xét về hôn nhân:

[5.1] Bà Đ và ông H1 chung sống có đăng ký kết hôn ngày 04-11-2011 tại Ủy ban nhân dân xã MTĐ, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông H1 là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp Luật hôn nhân và gia đình.

[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của bà Đ: Xét bà Đ và ông H1 xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đã ly thân từ năm 2017 (theo trình bày của bà Đ); Từ khi xảy ra mâu thuẫn và ly thân đến nay bà Đ và ông H1 vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa bà Đ và ông H1 đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bà Đ yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp nhận. Ông H1 không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.

[6] Về nuôi con chung:

[6.1] Xét con chung tên Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 09-02-2013, giới tính nữ, đang sống với bà Đ, nguyện vọng muốn sống chung bà Đ, việc thay đổi người nuôi dưỡng, môi trường sống, học tập sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của con chung, nên chấp nhận theo yêu cầu của bà Đ là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Ông H1 không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.

[6.2] Bà Đ không yêu cầu được cấp dưỡng nuôi con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên ghi nhận.

[6.3] Ông H1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà Đ và ông H1 được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp theo quy định tại các Điều 83, 84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà Đ trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông H1 không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét, do đó không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 59 và 60 Luật Hôn nhân gia đình.

[8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà Đ là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, bà Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; Ông H1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, các Điều 147, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị Hồng Đ được ly hôn với ông Nguyễn Văn H1.

2. Về nuôi con chung:

Bà Võ Thị Hồng Đ được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Thủy T, sinh ngày 09-02-2013, đang sống với bà Đ, theo nguyện vọng của con chung. Ông Nguyễn Văn H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông H1 được quyền thăm nom, chăm sóc con chung; Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung, bà Đ và ông H1 được quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và chia nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Võ Thị Hồng Đ phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (Biên lai thu số 0008892 ngày 01-12-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H), bà Đ đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 43/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về