Bản án 415/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 415/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 265/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019, về tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 06 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm: 1984 (có mặt)

Địa chỉ: ấp TQ, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh TG.

2. Bị đơn: Trần Thi N, sinh năm: 1980 (có mặt)

Địa chỉ: ấp TQ, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại biên bản Tòa án hòa giải, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thanh H đã trình bày: Chị và anh Trần Thi N cưới nhau vào năm 2007 không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng anh chị sống hạnh phúc đến khoảng năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, thường xuyên cãi vã nhau, anh N thường chơi cờ bạc, chị cho cơ hội nhiều lần nhưng không thay đổi. Vợ chồng anh chị đã ly thân từ tháng 01/2018 đến nay.

Xét thấy về tình cảm vợ chồng không còn, không thể sống chung được nên chị H xin ly hôn với anh N.

Về con chung: Chị H và anh N có 02 người con chung tên Trần Thị Yến L, sinh ngày 20/12/2007 và Trần Thái B, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2012. Ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại bản khai và biên bản Tòa án hòa giải bị đơn anh Trần Thái N trình bày: Anh và chị H cưới nhau năm 2007, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh đi làm có đi uống rượu với bạn bè về nhà chị H không đồng ý, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, sống không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2018 đến nay. Nay chị H xin ly hôn, anh N đồng ý.

Về con chung: Anh chị có 02 người con chung tên Trần Thị Yến L, sinh ngày 20/12/2007 và Trần Thái B, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2012. Ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Anh N đồng ý.

Tài sản chung: Không có

Nợ chung: Không có

Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay là đúng theo quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Trần Thái N là vợ chồng.

Về con chung: Giao cho chị H được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 02 con chung, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Về Tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh H xin ly hôn với anh Trần Thái N có địa chỉ ấp TQ, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh TG, do đó vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung yêu cầu ly hôn: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Trần Thái N là vợ chồng chung sống với nhau từ năm 2007, khơng có đăng ký kết hôn là vi phạm quy định Điều 9 của luật hôn nhân và gia đình, do đó hôn nhân của anh chị là không làm phát sinh quan hệ vợ chồng. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc thời gian đầu, đến khoảng năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống về mọi mặt, tình cảm vợ chồng không còn, sống chung không còn hạnh phúc, anh chị cũng đã có cho cơ hội hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng không có kết quả, hiện chị H và anh N đã ly thân từ tháng 01 năm 2018 kéo dài cho đến nay. Nay chị Nguyễn Thị Thanh H xin ly hôn với anh Trần Thái N. Xét thấy tình cảm vợ chồng của anh N, chị H đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, anh chị cũng đã ly thân đến nay khá lâu không đoàn tụ được nên nay chị H xin ly hôn, anh N đồng ý ly hôn. Tuy nhiên do anh Trần Thái N và chị Nguyễn Thị Thanh H không đăng ký kết hôn, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận anh Trần Thái N và chị Nguyễn Thị Thanh H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh N và chị H có 02 người con chung tên Trần Thị Yến L, sinh ngày 20/12/2007 và Trần Thái B, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2012. Ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con được anh N đồng ý. Xét con chung đang sống chung với chị H, được chăm sóc chu đáo và đã ổn định, các cháu cũng mong muốn được sống chung với mẹ, do đó Hội đồng xét xử giao con chung cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[6] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm Sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa là có cơ sở, phù hợp với nhận định trên, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ các điều 09,14, 15, 81, 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình,

- Căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Thái N và chị Nguyễn Thị Thanh H.

2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Trần Thị Yến L, sinh ngày 20/12/2007 và Trần Thái B, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2012 cho chị Nguyễn Thị Thanh H được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, anh Trần Thái N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trần Thái N có quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị đ nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009634 ngày 19 – 4 - 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành – Tiền Giang, xem như nộp xong.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

134
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 415/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:415/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về