Bản án 39/2021/DS-ST ngày 20/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG  

BẢN ÁN 39/2021/DS-ST NGÀY 20/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 20 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 122/2021/TLST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2021/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2021, giữa các đương S:

- Nguyên đơn: Ngân hàng M; trụ sở: Số 198 F, phường G, quận H2, Thành phố Hà Nội; địa chỉ liên lạc: Số 121, đường I, khu phố J, phường K, thành phố K, tỉnh Bình Dương.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bùi Đức L, sinh năm 1980, chức vụ: Trưởng phòng khách hàng bán lẻ Ngân hàng M – chi nhánh Nam Bình Dương; địa chỉ: Số nhà 29/69, tổ 9, khu phố N, phường R, thành phố S, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 01/4/2021), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Phạm Công S, sinh năm 1980; thường trú: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ: 1231/8/8, tỉnh lộ 43, khu phố D, phường Đ, quận E (nay là thành phố E), Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2021, quá trình giải quyết vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 10/8/2017, ông Phạm Công S và Ngân hàng M (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa để vay số tiền 7.000.000đ. Lãi suất cho vay thay đổi theo thông báo của Ngân hàng. Phí không thanh toán đủ số tiền tối thiểu là 3% trị giá thanh toán tối thiếu (mức tối thiểu là 50.000đ). Phí rút tiền mặt là 4% số tiền giao dịch (tối thiểu 50.000đ/giao dịch). Phí vượt hạn mức từ 01 đến 05 ngày là 8%/năm/số tiền vượt hạn mức; từ 06 ngày đến 15 ngày là 10%/năm/số tiền vượt hạn mức; từ ngày thứ 16 trở đi là 15%/năm/số tiền vượt hạn mức. Quá trình sử dụng thẻ, ông S không thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng, vi phạm về việc thanh toán không đủ số tiền tối thiểu theo thỏa thuận. Do ông S vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông S trả khoản nợ tính đến ngày 10/6/2021 là 6.878.781đ, trong đó:

+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 675.124đ;

+ Lãi thẻ tín dụng: 3.493.116đ;

+ Phí không thanh toán đủ số tiền tối thiểu: 2.507.044đ;

+ Phí vượt hạn mức: 3.497đ;

+ Phí thường niên: 200.000đ Đồng thời yêu cầu ông S tiếp tục trả tiền lãi, phí từ ngày 11/6/2021 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.

- Đối với bị đơn ông Phạm Công S: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án yêu cầu bị đơn có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, bị đơn không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

+ Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 30/6/2021 và 20/7/2021 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng.

+ Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 10/6/2021 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung: Xét Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa ngày 10/8/2017 giữa Ngân hàng với ông Phạm Công S thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình sử dụng thẻ, ông S vi phạm nghĩa vụ trả nợ về việc thanh toán không đủ số tiền tối thiểu theo thỏa thuận cho Ngân hàng. Do ông S vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng căn cứ vào các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng để khởi kiện yêu cầu ông S trả nợ là có cơ sở.

[3] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán khoản nợ tính đến hết ngày 10/6/2021 ông S còn nợ Ngân hàng số 6.878.781đ, trong đó:

+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 675.124đ;

+ Lãi thẻ tín dụng: 3.493.116đ;

+ Phí không thanh toán đủ số tiền tối thiểu: 2.507.044đ;

+ Phí vượt hạn mức: 3.497đ;

+ Phí thường niên: 200.000đ.

Đồng thời, bị đơn còn phải thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày 11/6/2021 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.

[5] Về án phí dân S sơ thẩm: Ông Phạm Công S phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụngThông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng M đối với bị đơn ông Phạm Công S về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2. Buộc ông Phạm Công S có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng M khoản nợ theo Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 10/8/2017 tính đến hết ngày 10/6/2021 là 6.878.781 (sáu triệu tám trăm bảy mươi tám nghìn bảy trăm tám mươi mốt) đồng, trong đó:

+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 675.124 (sáu trăm bảy mươi lăm nghìn một trăm hai mươi tư) đồng;

+ Lãi thẻ tín dụng: 3.493.116 (ba triệu bốn trăm chín mươi ba nghìn một trăm mười sáu) đồng;

+ Phí không thanh toán đủ số tiền tối thiểu: 2.507.044 (hai triệu năm trăm lẻ bảy nghìn không trăm bốn mươi bốn) đồng;

+ Phí vượt hạn mức: 3.497 (ba nghìn bốn trăm chín mươi bảy) đồng;

+ Phí thường niên: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng;

Tiền lãi được tiếp tục tính từ ngày 11/6/2021 cho đến khi ông Phạm Công S thanh toán xong các khoản nợ theo thỏa thuận trong Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 10/8/2017.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Công S phải chịu 343.939 (ba trăm bốn mươi ba nghìn chín trăm ba mươi chín) đồng. Trả lại cho Ngân hàng M 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0049557 ngày 28/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố K, tỉnh Bình Dương.

4. Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 39/2021/DS-ST ngày 20/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng 

Số hiệu:39/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về