Bản án 36/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 BẢN ÁN 36/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 10 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩmC khai vụ án thụ lý số 70/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị T ; nơi cư trú: Thôn Z, xã VT, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Đỗ Văn C; nơi cư trú: Thôn Z, xã VT, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không có lý do

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vũ Thị T trình bày: Chị và anh Đỗ Văn C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 15-10-2018 tại Ủy ban nhân dân xã VT, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, anh chị hòa thuận đến tháng 9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Từ tháng 9/2020 đến nay anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đỗ Văn C.

Về con chung: Chị và anh Đỗ Văn C có 01 con chung là Đỗ Thu H, sinh ngày 01-1-2018. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao con chung cho cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh Đỗ Văn C.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Đỗ Văn C xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Vũ Thị T trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến tháng 9/2020 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên đã sống ly thân, mỗi người ở một nơi. Nay chị T xin ly hôn anh không có ý kiến gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh và chị Vũ Thị T có 01 con chung là Đỗ Thu H, sinh ngày 01-10-2018 hiện nay đang ở với anh. Khi ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị T .

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ, tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Đỗ Văn C. Về con chung: Giao con Đỗ Thu H, sinh ngày 01-10-2018 cho anhC trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị T và anhC tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Vũ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Đỗ Văn C có hộ khẩu thường trú tại Thôn Z, xã VT, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.

[2] Tại phiên tòa, chị Vũ Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Đỗ Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anhC vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C.

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã VT, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 15-10-2018, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận thời gian đầu và có một con chung. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm nên đã xảy ra bất hòa. Nay chị T xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly hôn với anhC . Qua xác minh thì thấy vợ chồng anh chị có mâu thuẫn, từ tháng 9/2020 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Vũ Thị T xin ly hôn với anh Đỗ Văn C phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C có một con chung là Đỗ Thu H, sinh ngày 01-10-2018. Khi ly hôn chị T đề nghị Tòa án giao con chung cho anhC trực tiếp nuôi dưỡng, anhC có nguyện vọng được nuôi con. Xét yêu cầu đề nghị nuôi con chung của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: AnhC có nơi ở và thu nhập đảm bảo được việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con chung, hiện cháu Đỗ Thu H đang ở với anhC được anh và gia đình chăm sóc chu đáo. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của anh chị, giao con Đỗ Thu H, sinh ngày 01-10-2018 cho anhC trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị T và anhC tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Vũ Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị T được ly hôn với anh Đỗ Văn C.

2. Về con chung: Giao con chung Đỗ Thu H, sinh ngày 01-10-2018 cho anh Đỗ Văn C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Vũ Thị T và anh Đỗ Văn C không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Vũ Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017538 ngày 22 tháng 3 năm 2021. Chị Vũ Thị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 36/2021/HNGĐ-ST ngày 10/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:36/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về