Bản án 348/2020/HNGĐ-ST ngày 17/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 348/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 351/2020/TLST–HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐST –HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Lý Thị Thùy T, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp L, xã G, huyện Đ, tỉnh Long An. Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: anh Lê Hoàng P, sinh năm 1990; Địa chỉ: 91/2 ấp AH, xã N, huyện P, tỉnh Bến Tre. Anh P có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Lý Thị Thùy T trình bày:

Vào năm 2012 chị T và anh P chung sống như vợ chồng; năm 2013 chị và anh P có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/12/2013; hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian chung sống chị và anh P có 01 con chung tên Lê Hoàng Phương V, sinh ngày 06/5/2013; hiện con chung đang sống chung với anh P. Chị và anh P không tạo lập được tài sản chung; nợ chung: không có.

Lý do xin ly hôn: do chị T và anh P không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên anh chị không còn sống chung từ năm 2015 cho đến nay.

sau:

Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị T có các yêu cầu - Về hôn nhân: chị T yêu cầu ly hôn với anh Lê Hoàng P. Sau khi ly hôn chị T không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng cho chị.

- Về con chung: chị T đồng ý giao con chung tên Lê Hoàng Phương V, sinh ngày 06/5/2013 cho anh P trực tiếp nuôi và chị T không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: chị T trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Ngày 11/9/2020 chị T có đơn xin xét xử vắng mặt.

Theo nội dung bản khai ngày 24/8/2020 và trong quá trình tố tụng bị đơn Lê Hoàng P trình bày:

Anh và chị T kết hôn năm 2013 và có đăng ký kết hôn ngày 11/12/2013 tại Ủy ban nhân dân xã An Nhơn; hôn nhân tự nguyện.

Lý do không còn sống chung: do cuộc sống chung giữa anh và chị T có nhiều mâu thuẫn nên đã không còn sống chung 06 năm.

Trước các yêu cầu của chị T, anh P có ý kiến sau:

- Về hôn nhân: anh P đồng ý ly hôn. Sau khi ly hôn anh P không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng cho anh.

- Về con chung: anh P yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Lê Hoàng Phương V, sinh ngày 06/5/2013 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: anh P trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có yêu cầu giải quyết.

Ngày 24/8/2020 anh P có đơn xin vắng mặt.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về trình tự, thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, xét thấy: trong thời gian chung sống chị T và anh P đã phát sinh mâu thuẫn. Chị T và anh P đã không còn sống chung từ năm 2015 cho đến nay; anh P đồng ý ly hôn nhưng có đơn xin vắng mặt. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thùy T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1 Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2 Về thẩm quyền: Anh Lê Hoàng P có đăng ký hộ khẩu tại 91/2 ấp An Hòa, xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về hôn nhân: chị Lý Thị Thùy T và anh Lê Hoàng P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã An Nhơn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/12/2013. Vì vậy quan hệ hôn nhân của chị T và anh P được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân chị T xin ly hôn với anh P là do chị T và anh P không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên anh chị không còn sống chung từ năm 2015 cho đến nay. Anh P thừa nhận do cuộc sống chung giữa anh và chị T có nhiều mâu thuẫn nên đã không còn sống chung 06 năm nên anh cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T. Từ những cơ sở nêu trên có đủ căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa chị T và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp.

[4] Về con chung: chị Lý Thị Thùy T và anh Lê Hoàng P có 01 con chung tên Lê Hoàng Phương V, sinh ngày 06/5/2013; khi ly hôn chị T đồng ý giao con chung cho anh P nuôi. Xét thấy con chung được anh P và gia đình anh P chăm sóc tốt và có sự phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần; hơn nữa con chung Lê Hoàng P Vy có nguyện vọng sống chung với anh P. Lẽ đó việc giao con chung Lê Hoàng P Vy cho anh P trực tiếp nuôi là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 84 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận. Do anh P không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Do chị Lý Thị Thùy T và anh Lê Hoàng P không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: chị T và anh P trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

7 Về nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Chị Lý Thị Thùy T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[9] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, Điều 227, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Lý Thị Thùy T. Chị Lý Thị Thùy T được ly hôn với anh Lê Hoàng P. Chị Lý Thị Thùy T và anh Lê Hoàng P không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: anh Lê Hoàng P được trực tiếp nuôi con chung tên Lê Hoàng Phương V, sinh ngày 06/5/2013. Do anh Lê Hoàng P không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Chị Lý Thị Thùy T có quyền thăm con, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết chị Lý Thị Thùy T có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung; anh Lê Hoàng P có thể yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: chị T và anh P trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Chị Lý Thị Thùy T phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0011768 ngày 24/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 348/2020/HNGĐ-ST ngày 17/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:348/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về